➤➤ LINK VIP TẠI ĐÂY?
➤➤ NẠP
Admin
Nhân viên
Anal sex là gì? Oral sex là gì? Hay trong giới đồng tính thường gọi nhau là Top, Bottom.... Chúng ta cùng tìm hiểu xem sao nhé.
LGBT: là viết tắt của cụm từ Lesbian, Gay, Bisexual, Trans-sexual/Trans-gender (đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng tính luyến ái, xuyên giới và chuyển đổi giới tính). LGBT nhấn mạnh đến sự đa dạng trong tính dục và giới tính của con người. Cụm từ này được đại đa phần cộng đồng LGBT và giới truyền thông công nhận. Mặc dù, ở một số nước, họ muốn thêm chữ “I” vào cuối cụm từ, tức là Intersex.
Intersex (hay Intersexuality): lưỡng tính – là những người có trục trặc về gene nên có 2 bộ phận sinh dục của nam và nữ. Ví dụ, một đứa bé mới sinh ra vừa có tử cung vừa có tinh hoàn.
Trans-gender và Trans-sexual: xung quanh định nghĩa của hai từ này vẫn còn rất nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, albus xin nêu lên ý kiến của viện nghiên cứu iSEE, dựa trên những tài liệu thu thập được.
– Trans-gender (xuyên giới) là những người có giới tính nam hoặc nữ. Họ mong muốn được xã hội công nhận là giới tính khác nhưng lại chưa giải phẫu chuyển giới (hoặc chưa có sự can thiệp của Y học)
– Trans-sexual (chuyển giới) là những người có giới tính nam hoặc nữ. Họ mong muốn được xã hội thừa nhận giới tính khác nên đã nhờ đến sự can thiệp của Y học. Họ tin rằng giới tính được sinh ra của họ là sai lệch so với con người thật của họ.
Cindy Thái Tài. Một transsexual nổi tiếng ở Việt Nam.
Homosexual Orientation (hoặc Homosexuality): xu hướng đồng tính luyến ái. Là những người có xu hướng quan hệ tình dục đồng giới. Bao gồm đồng tính nam và đồng tính nữ.
Bisexual Orientation (hoặc Bisexuality): lưỡng tính luyến ái. Là những người có xu hướng quan hệ tình dục với người đồng giới lẫn khác giới.
Heterosexual Orientation (hoặc Heterosexuality): xu hướng dị tính luyến ái. Là những người có xu hướng tình dục khác giới. Bao gồm nam và nữ.
Pansexual Orientation (hoăc Pansexuality): xu hướng luyến ái bất kể giới tính. Những người có khuynh hướng tình dục xuất phát từ sự đam mê cái đẹp, sự lãng mạn và khát vọng cho bất kỳ cá nhân nào, không kể giới tính của họ.
Asexual Orientation (hoặc Asexuality): xu hướng phi luyến ái (hoặc vô tính). Những người không có hứng thú về mặt tình dục.
Questioning: chưa rõ loại nào.
Gender: giới tính xã hội. Là giới tính nam hoặc nữ.
Sexual Orientation (hoặc Sexuality): xu hướng tính dục (hoặc thiên hướng tình dục). Sự hấp hẫn về mặt cảm xúc, tình cảm, tình dục bởi người cùng giới, khác giới hoặc cả hai giới. Có tính lâu dài.
Gender Identity: nhân dạng tình dục hoặc bản dạng tình dục. Là bản dạng do chính bản thân người đó chọn lựa để thể hiện ra ngoài.
Lấy ví dụ là một người trans-gender (chưa giải phẩu giới tính) ăn mặc giả nữ. Vậy thì xu hướng tình dục của người đó là đồng tính (quan hệ tình dục đồng giới) nhưng nhân dạng tình dục là nữ (thể hiện ra bên ngoài bằng trang phục).
MSM (Men having sex with men): là những người nam có quan hệ tình dục đồng giới với nam. Nhiều người đã hiểu lầm và đánh đồng MSM với đồng tính nam nhưng không hẳn vậy. MSM bao gồm cả đồng tính nam và những người có hành vi quan hệ tình dục đồng giới. Ví dụ như là mại dâm nam, hoặc ở những đất nước có văn hóa quan hệ tình dục đồng giới…v..v… Những nhà Xã hội học, Tình dục học tại Việt Nam đa phần đều nghiên cứu về MSM sau đó mới nghiên cứu đến đồng tính nam. Bởi vì họ quan tâm đến mảng sức khỏe tình dục nhiều hơn. Tại Việt Nam, chúng ta có tiêu biểu nhóm Bầu Trời Xanh (Hồ Chí Minh) và Hải Đăng (Hà Nội) là đại diện cho cộng đồng MSM.
WSW (Women having sex with women): là những người nữ có quan hệ tình dục đồng giới với nữ. Cũng tương tự như MSM.
Queer: lệch pha. Ám chỉ những người đồng tính.
She-male/She-man (hay ketoey trong tiếng Thái): là tiếng lóng ám chỉ những người nam đã được tiêm hormone (hoặc bơm ngực) để có được bộ ngực của phụ nữ nhưng lại chưa qua giải phẫu bộ phận sinh dục. Còn được gọi bằng từ khác như tranny hay ladyboy.
Butch (gọi tắt là B): những người đồng tính nữ có khuynh hướng ăn mặc và cá tính như nam giới. (Nhẹ hơn gọi là soft-butch)
Femme: những người đồng tính nữ có khuynh hướng ăn mặc và cá tính nữ giới.
Top: những người đồng tính nam chủ động trong việc quan hệ tình dục.
Bottom: những người đồng tính nam bị động trong việc quan hệ tình dục.
Yaoi
Yaoi: Nhật ngữ. Là một trong những thể loại truyện của Nhật Bản bao gồm truyện tranh, tiểu thuyết và truyện ngắn có nội dung quan hệ tình dục giữa những nhân vật đồng giới tính (phái nam). Yaoi là từ viết tắt cho cụm từ yama nashi, ochi nashi, imi nashi, nghĩa là “không cao trào, không điểm nhấn, không ý nghĩa”, khởi đầu được dùng để chỉ những truyện tranh hình ảnh xấu, thiếu chất lượng do giới đọc giả hâm mộ tự vẽ và xuất bản. Dù vậy, sau này, Yaoi không chỉ được hiểu là thể loại truyện mà còn được hiểu là thể loại nói chung trong các lĩnh vực nghệ thuật khác: anime (hoạt hình Nhật Bản), phim, game … Phụ nữ sáng tạo ra yaoi dù phần lớn vẫn còn trong độ tuổi thiếu niên. Họ thích Yaoi bởi vì đó là một trong những cách thức họ có thể giải trí bởi sex mà không phải lo ngại về những vấn đề thường gặp như mang thai. Thông thường thì, nếu sex diễn ra giữa một nam và một nữ, người đọc giả không còn sự lựa chọn nào khác là tự lồng mình vào nhân vật nữ, bất tiện ở chỗ luôn ở vị trí thụ động, còn nếu tự gán mình vào vị trí nhân vật nam thì cô ta sẽ bị đặt vào một vị trí khá bất ổn (làm chuyện ấy với một người phụ nữ khác). Với sự lý giải này, ta có thể dễ dàng hiểu được vì sao sex giữa hai người đàn ông đẹp, một trong số hai người ấy nữ tính hơn người kia, khả dĩ khắc phục được trở ngại trên.
Yuri: Nhật ngữ. Tương tự như Yaoi nhưng là đồng tính nữ. Tuy nhiên, nó không nổi tiếng bằng Yaoi và chắc có lẽ đó là vì “lesbian sex” từ lâu đã được đưa vào phim sex bình thường và được phổ biến trong nhiều truyện shōnen manga và anime. Tuy vậy, các tập Yuri thường được xếp cùng cột với Hentai trong cột sách dành cho nam giới đọc.
Yaoi Hentai: Nhật ngữ. Hoạt hình dành cho người đồng tính.
Seme và Uke: Nhật ngữ. Seme ở đây thường có thể ví như người nam trong mối quan hệ nam nữ thông thường, còn uke là nữ. Nói cụ thể hơn thì seme là người chủ động dẫn dắt các mối quan hệ còn uke là người ở thế bị động. Theo những truyền thống cũ thì thường seme nhìn sẽ khá nam tính, và có vẻ lớn hơn uke. Nhưng dần dần, theo sự phát triển và các ý tưởng mới cứ lần lượt ra đời thì điều này có vẻ không còn đúng nữa. Nay có những seme ít tuổi hơn uke (như trong The Tyrant who fall in love của Hikano Takanaga). Ngày nay, trong Yaoi còn có từ reversible dùng để chỉ những người là seme lẫn uke. Trong quan hệ nam-nam thì điều này rất dễ xảy ra khi cả hai người không thống nhất về vị trí của nhau. reversible cũng có thể là người mà đối với người này thì là seme còn đối với người khác thì là uke. (như Katou và Iwaki trong Haru wo daite ita)
Anal sex: quan hệ tình dục qua đường hậu môn.
Oral sex (hoặc Blow Job): quan hệ tình dục qua đường miệng.
Homophobia: chứng ghê sợ và kì thị đồng tính. Là những hành động hay hành vi mang tính miệt thị, đánh đập, thù địch, ghê tởm, sợ hãi…với người đồng tính.
Transphobia: chứng ghê sợ và kì thị người chuyển đổi giới tính. Là những hành động hay hành vi mang tính miệt thị, đánh đập, thù địch, ghê tởm, sợ hãi…với người chuyển đổi giới tính.
Internalized Homophodia: chứng tự sợ đồng tính. Là những người đồng tính sợ hãi xu hướng tình dục của mình và những người đồng tính khác.
Coming-Out: lộ diện. Công khai cho các cá nhân khác về xu hướng tình dục đồng giới của mình.
Closet (tủ kín): Người giấu giếm khuynh hướng đồng tính của mình, ngược lại với Coming-Out
Same-sex Marrige: hôn nhân đồng giới. Là hôn nhân giữa hai người đồng giới được bảo vệ bởi pháp luật hiện hành. Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện nhiều nước công nhận hôn nhân đồng giới. Sớm nhất là Hà Lan (năm 2000).
Civil Union: kết hợp dân sự. Bắt đầu tại Đan Mạch vào năm 1989. Quyền lợi được ban cho cặp phối ngẫu đồng tính trong kết ước bao gồm quyền cùng sở hữu và lập di sản, nhận con nuôi, mua bảo hiểm, viếng thăm nơi bệnh viện, quyền đòi công đạo cũng như bảo hiểm cho trường hợp chết oan, và thuế tiểu bang. Một trong ba hình thức hợp pháp, quyền lợi gần tương đương với “kết hôn” (marriage) cho cộng đồng đồng tính tại Mỹ cũng như ở một số nước Châu Âu (Thụy Sĩ, Anh, Ireland, Hungary,…v..v…).
Domestic Partner: bạn đời chung thân. Sự kết hợp giữa 2 cá thể con người. Một trong ba hình thức hợp pháp, quyền lợi gần tương đương với “kết hôn” (marriage) cho cộng đồng LGBT tại Mỹ (Nevada, Maine, Oregon, Washington,…) và một số nước khác (Australia, New Zealand,…)
IDAHO (International Day Against Homophobia and Transphobia): ngày Quốc tế chống kì thị người đồng tính và chuyển giới. Được tổ chức thường niên vào ngày 17/05 nhân sự kiện WHO (World Health Organization) loại bỏ “đồng tính” ra khỏi danh sách các căn bệnh vào ngày 17/05/1992. Không giống như Gay Pride, IDAHO không chú trọng vào việc ca ngợi sự tự hào về giới tính của mỗi người…mà chủ yếu nói về sự kì thị người chuyển giới và đồng tính trong xã hội đương đại.
Diễu hành đồng tính năm 2008 ở Đài Loan.
Gay Pride (hoặc Christopher Street Day, Gay Parade): là lễ hội của cộng đồng LGBT trên toàn thế giới. Họ diễu hành và biểu tình trên khắp các con đường để đấu tranh dành lại quyền lợi cho cộng đồng của mình. Những người LGBT nên phải tự hào, hãnh diện về xu hướng tính dục, bản dạng giới tính của họ; sự đa dạng, phong phú là một món quà; và xu hướng tính dục, bản dạng giới tính là những yếu tố tự tại và không thể cố ý thay đổi nó được. Lễ hội này thường được tổ chức vào tháng 6 hằng năm và dựa trên sự kiện Stonewall ở Mỹ năm 1969.
Stonewall Event: đây là sự kiện xảy ra tại thị trấn Stonewall vào tháng 6/1969 của Mỹ. Khi đó, trong một quán bar, hàng loạt những người đồng tính (nam, nữ) đã đứng lên chống lại sự áp bức vô lí của cảnh sát địa phương. Sự kiện nhanh chóng lan khắp nước Mỹ và toàn thế giới như một mòi lửa cho một cuộc cách mạng đòi quyền lợi cho LGBT.
Rainbow: cờ cầu vồng. Là biểu tượng của cộng đồng LGBT trên toàn thế giới. Được Gillbert Baker thiết kế vào năm 1978 nhân dịp Lễ diễu hành đồng tính ở San Francisco. Ban đầu có 8 màu nhưng sau đó lại bỏ màu hồng và màu lam do có chút trục trặc trong khâu in màu. Đến năm 2006, nó chính thức có 6 màu: đỏ, cam, vàng, lục, chàm và tím. Các màu thường được sắp xếp theo thứ tự cầu vồng trong tự nhiên. Mỗi màu cờ tượng trưng một ý nghĩa khác nhau: màu đỏ = sự sống, cam = hàn gắn/chữa lành, vàng = mặt trời, xanh lá cây = thiên nhiên, xanh hoàng gia = hài hòa, tím = tinh thần.
Black Tri-angle: tam giác đen. Xuất xứ từ trại tập trung Nazi dùng để đánh dấu những tù nhân “vô xã hội” (đồng tính nữ), nay là biểu tượng cho sự kiêu hãnh và tình đoàn kết của đồng tính nữ.
Pink Tri-Angle: tam giác hồng. Xuất xứ từ trại Nazi dùng để đánh dấu những nam tù nhân đồng tính, nay là biểu tượng cho sự kiêu hãnh và tình đoàn kết của giới đồng tính nam.
Ngoài ra, LGBT còn có 2 biểu tượng nữa, đó là hình bươm bướm và biểu tượng lambda của Hy Lạp.
Klein Grid: lưới Klein, còn gọi là lưới thiên hướng tình dục Klein. Dùng để đo lường kỹ hơn thiên hướng tình dục bằng cách mở rộng thang Kinsey đã có trước đây. Lưới này phân loại lịch sử tình dục từ 0 (hoàn toàn dị tính) đến 6 (hoàn toàn đồng tính). Khi một người tham gia lưới khảo sát này, họ sẽ xác định mình “Chủ yếu là dị tính, thỉnh thoảng đồng tính” ở mức 2, “Chủ yếu là đồng tính, thỉnh thoảng dị tính” ở mức 5 và các khoảng giữa hai mức này. Ở giữa, mức 3 là “Dị tính và đồng tính là ngang nhau”.
Kinsey Scale: thước đo Kinsey. Vào những năm cuối của thập niên 40 và những năm đầu của thập niên 50 có một nhà nghiên cứu về giới tính với cái tên là Dr. Alfred Kinsey và các đồng nghiệp cho xuất bản hai cuốn sách gọi là Thái độ giới tính thuộc phái nam và thái độ giới tính thuộc phái nữ dựa trên sự nghiên cứu về giới tính con người (Sexual Behavior in the Human Male and Sexual Behavior in the Human Female based on the study of human sexuality). Công trình này cũng được biết qua cái tên “Kinsey Reports.”
Một trong những lý luận được biết nhất của Dr. Kinsey là “tỷ lệ sự phân loại theo phẩm chất DTLA/ĐTLA (dị tính luyến ái/đồng tính luyến ái)”, đo lường sự ĐTLA hoặc DTLA của một con người theo một chuỗi liên tục 7-điểm.
Thước đo Kinsey
Nên nhớ rằng, dù gì đi nữa thì rất bình thường khi một người dị tính có những suy nghĩ, những giấc mơ hay cả những tưởng tượng về thành viên đồng giới tính cả như cho một người đồng tính luyến ái có những suy tư về dị tính luyến ái.
Vì vậy, “điểm”của bạn có thể không là một con 6 hay 0 hoàn toàn.
Bạn đồng tính đến mức nào?
0- Rặt dị tính luyến ái (Exclusively heterosexual)
1- Chiếm ưu thế dị tính luyến ái, chỉ có tình cờ đồng tính luyến ái (Predominantly heterosexual, only incidentally homosexual)
2- Chiếm ưu thế dị tính luyến ái, nhưng tình cờ đồng tính luyến ái nhiều hơn (Predominantly heterosexual, but more than incidentally homosexual)
3- Đồng đều giữa dị tính luyến ái và đồng tính luyến ái (Equally heterosexual and homosexual)
4- Chiếm ưu thế đồng tính luyến ái, nhưng tình cờ dị tính luyến ái nhiều hơn (Predominantly homosexual, but more than incidentally heterosexual)
5- Chiếm ưu thế đồng tính luyến ái, chỉ tình cờ dị tính luyến ái (Predominantly homosexual, only incidentally heterosexual)
6- Rặt đồng tính luyến ái (Exclusively homosexual)
LGBT: là viết tắt của cụm từ Lesbian, Gay, Bisexual, Trans-sexual/Trans-gender (đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng tính luyến ái, xuyên giới và chuyển đổi giới tính). LGBT nhấn mạnh đến sự đa dạng trong tính dục và giới tính của con người. Cụm từ này được đại đa phần cộng đồng LGBT và giới truyền thông công nhận. Mặc dù, ở một số nước, họ muốn thêm chữ “I” vào cuối cụm từ, tức là Intersex.
Intersex (hay Intersexuality): lưỡng tính – là những người có trục trặc về gene nên có 2 bộ phận sinh dục của nam và nữ. Ví dụ, một đứa bé mới sinh ra vừa có tử cung vừa có tinh hoàn.
Trans-gender và Trans-sexual: xung quanh định nghĩa của hai từ này vẫn còn rất nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, albus xin nêu lên ý kiến của viện nghiên cứu iSEE, dựa trên những tài liệu thu thập được.
– Trans-gender (xuyên giới) là những người có giới tính nam hoặc nữ. Họ mong muốn được xã hội công nhận là giới tính khác nhưng lại chưa giải phẫu chuyển giới (hoặc chưa có sự can thiệp của Y học)
– Trans-sexual (chuyển giới) là những người có giới tính nam hoặc nữ. Họ mong muốn được xã hội thừa nhận giới tính khác nên đã nhờ đến sự can thiệp của Y học. Họ tin rằng giới tính được sinh ra của họ là sai lệch so với con người thật của họ.
Cindy Thái Tài. Một transsexual nổi tiếng ở Việt Nam.
Homosexual Orientation (hoặc Homosexuality): xu hướng đồng tính luyến ái. Là những người có xu hướng quan hệ tình dục đồng giới. Bao gồm đồng tính nam và đồng tính nữ.
Bisexual Orientation (hoặc Bisexuality): lưỡng tính luyến ái. Là những người có xu hướng quan hệ tình dục với người đồng giới lẫn khác giới.
Heterosexual Orientation (hoặc Heterosexuality): xu hướng dị tính luyến ái. Là những người có xu hướng tình dục khác giới. Bao gồm nam và nữ.
Pansexual Orientation (hoăc Pansexuality): xu hướng luyến ái bất kể giới tính. Những người có khuynh hướng tình dục xuất phát từ sự đam mê cái đẹp, sự lãng mạn và khát vọng cho bất kỳ cá nhân nào, không kể giới tính của họ.
Asexual Orientation (hoặc Asexuality): xu hướng phi luyến ái (hoặc vô tính). Những người không có hứng thú về mặt tình dục.
Questioning: chưa rõ loại nào.
Gender: giới tính xã hội. Là giới tính nam hoặc nữ.
Sexual Orientation (hoặc Sexuality): xu hướng tính dục (hoặc thiên hướng tình dục). Sự hấp hẫn về mặt cảm xúc, tình cảm, tình dục bởi người cùng giới, khác giới hoặc cả hai giới. Có tính lâu dài.
Gender Identity: nhân dạng tình dục hoặc bản dạng tình dục. Là bản dạng do chính bản thân người đó chọn lựa để thể hiện ra ngoài.
Lấy ví dụ là một người trans-gender (chưa giải phẩu giới tính) ăn mặc giả nữ. Vậy thì xu hướng tình dục của người đó là đồng tính (quan hệ tình dục đồng giới) nhưng nhân dạng tình dục là nữ (thể hiện ra bên ngoài bằng trang phục).
MSM (Men having sex with men): là những người nam có quan hệ tình dục đồng giới với nam. Nhiều người đã hiểu lầm và đánh đồng MSM với đồng tính nam nhưng không hẳn vậy. MSM bao gồm cả đồng tính nam và những người có hành vi quan hệ tình dục đồng giới. Ví dụ như là mại dâm nam, hoặc ở những đất nước có văn hóa quan hệ tình dục đồng giới…v..v… Những nhà Xã hội học, Tình dục học tại Việt Nam đa phần đều nghiên cứu về MSM sau đó mới nghiên cứu đến đồng tính nam. Bởi vì họ quan tâm đến mảng sức khỏe tình dục nhiều hơn. Tại Việt Nam, chúng ta có tiêu biểu nhóm Bầu Trời Xanh (Hồ Chí Minh) và Hải Đăng (Hà Nội) là đại diện cho cộng đồng MSM.
WSW (Women having sex with women): là những người nữ có quan hệ tình dục đồng giới với nữ. Cũng tương tự như MSM.
Queer: lệch pha. Ám chỉ những người đồng tính.
She-male/She-man (hay ketoey trong tiếng Thái): là tiếng lóng ám chỉ những người nam đã được tiêm hormone (hoặc bơm ngực) để có được bộ ngực của phụ nữ nhưng lại chưa qua giải phẫu bộ phận sinh dục. Còn được gọi bằng từ khác như tranny hay ladyboy.
Butch (gọi tắt là B): những người đồng tính nữ có khuynh hướng ăn mặc và cá tính như nam giới. (Nhẹ hơn gọi là soft-butch)
Femme: những người đồng tính nữ có khuynh hướng ăn mặc và cá tính nữ giới.
Top: những người đồng tính nam chủ động trong việc quan hệ tình dục.
Bottom: những người đồng tính nam bị động trong việc quan hệ tình dục.
Yaoi
Yaoi: Nhật ngữ. Là một trong những thể loại truyện của Nhật Bản bao gồm truyện tranh, tiểu thuyết và truyện ngắn có nội dung quan hệ tình dục giữa những nhân vật đồng giới tính (phái nam). Yaoi là từ viết tắt cho cụm từ yama nashi, ochi nashi, imi nashi, nghĩa là “không cao trào, không điểm nhấn, không ý nghĩa”, khởi đầu được dùng để chỉ những truyện tranh hình ảnh xấu, thiếu chất lượng do giới đọc giả hâm mộ tự vẽ và xuất bản. Dù vậy, sau này, Yaoi không chỉ được hiểu là thể loại truyện mà còn được hiểu là thể loại nói chung trong các lĩnh vực nghệ thuật khác: anime (hoạt hình Nhật Bản), phim, game … Phụ nữ sáng tạo ra yaoi dù phần lớn vẫn còn trong độ tuổi thiếu niên. Họ thích Yaoi bởi vì đó là một trong những cách thức họ có thể giải trí bởi sex mà không phải lo ngại về những vấn đề thường gặp như mang thai. Thông thường thì, nếu sex diễn ra giữa một nam và một nữ, người đọc giả không còn sự lựa chọn nào khác là tự lồng mình vào nhân vật nữ, bất tiện ở chỗ luôn ở vị trí thụ động, còn nếu tự gán mình vào vị trí nhân vật nam thì cô ta sẽ bị đặt vào một vị trí khá bất ổn (làm chuyện ấy với một người phụ nữ khác). Với sự lý giải này, ta có thể dễ dàng hiểu được vì sao sex giữa hai người đàn ông đẹp, một trong số hai người ấy nữ tính hơn người kia, khả dĩ khắc phục được trở ngại trên.
Yuri: Nhật ngữ. Tương tự như Yaoi nhưng là đồng tính nữ. Tuy nhiên, nó không nổi tiếng bằng Yaoi và chắc có lẽ đó là vì “lesbian sex” từ lâu đã được đưa vào phim sex bình thường và được phổ biến trong nhiều truyện shōnen manga và anime. Tuy vậy, các tập Yuri thường được xếp cùng cột với Hentai trong cột sách dành cho nam giới đọc.
Yaoi Hentai: Nhật ngữ. Hoạt hình dành cho người đồng tính.
Seme và Uke: Nhật ngữ. Seme ở đây thường có thể ví như người nam trong mối quan hệ nam nữ thông thường, còn uke là nữ. Nói cụ thể hơn thì seme là người chủ động dẫn dắt các mối quan hệ còn uke là người ở thế bị động. Theo những truyền thống cũ thì thường seme nhìn sẽ khá nam tính, và có vẻ lớn hơn uke. Nhưng dần dần, theo sự phát triển và các ý tưởng mới cứ lần lượt ra đời thì điều này có vẻ không còn đúng nữa. Nay có những seme ít tuổi hơn uke (như trong The Tyrant who fall in love của Hikano Takanaga). Ngày nay, trong Yaoi còn có từ reversible dùng để chỉ những người là seme lẫn uke. Trong quan hệ nam-nam thì điều này rất dễ xảy ra khi cả hai người không thống nhất về vị trí của nhau. reversible cũng có thể là người mà đối với người này thì là seme còn đối với người khác thì là uke. (như Katou và Iwaki trong Haru wo daite ita)
Anal sex: quan hệ tình dục qua đường hậu môn.
Oral sex (hoặc Blow Job): quan hệ tình dục qua đường miệng.
Homophobia: chứng ghê sợ và kì thị đồng tính. Là những hành động hay hành vi mang tính miệt thị, đánh đập, thù địch, ghê tởm, sợ hãi…với người đồng tính.
Transphobia: chứng ghê sợ và kì thị người chuyển đổi giới tính. Là những hành động hay hành vi mang tính miệt thị, đánh đập, thù địch, ghê tởm, sợ hãi…với người chuyển đổi giới tính.
Internalized Homophodia: chứng tự sợ đồng tính. Là những người đồng tính sợ hãi xu hướng tình dục của mình và những người đồng tính khác.
Coming-Out: lộ diện. Công khai cho các cá nhân khác về xu hướng tình dục đồng giới của mình.
Closet (tủ kín): Người giấu giếm khuynh hướng đồng tính của mình, ngược lại với Coming-Out
Same-sex Marrige: hôn nhân đồng giới. Là hôn nhân giữa hai người đồng giới được bảo vệ bởi pháp luật hiện hành. Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện nhiều nước công nhận hôn nhân đồng giới. Sớm nhất là Hà Lan (năm 2000).
Civil Union: kết hợp dân sự. Bắt đầu tại Đan Mạch vào năm 1989. Quyền lợi được ban cho cặp phối ngẫu đồng tính trong kết ước bao gồm quyền cùng sở hữu và lập di sản, nhận con nuôi, mua bảo hiểm, viếng thăm nơi bệnh viện, quyền đòi công đạo cũng như bảo hiểm cho trường hợp chết oan, và thuế tiểu bang. Một trong ba hình thức hợp pháp, quyền lợi gần tương đương với “kết hôn” (marriage) cho cộng đồng đồng tính tại Mỹ cũng như ở một số nước Châu Âu (Thụy Sĩ, Anh, Ireland, Hungary,…v..v…).
Domestic Partner: bạn đời chung thân. Sự kết hợp giữa 2 cá thể con người. Một trong ba hình thức hợp pháp, quyền lợi gần tương đương với “kết hôn” (marriage) cho cộng đồng LGBT tại Mỹ (Nevada, Maine, Oregon, Washington,…) và một số nước khác (Australia, New Zealand,…)
IDAHO (International Day Against Homophobia and Transphobia): ngày Quốc tế chống kì thị người đồng tính và chuyển giới. Được tổ chức thường niên vào ngày 17/05 nhân sự kiện WHO (World Health Organization) loại bỏ “đồng tính” ra khỏi danh sách các căn bệnh vào ngày 17/05/1992. Không giống như Gay Pride, IDAHO không chú trọng vào việc ca ngợi sự tự hào về giới tính của mỗi người…mà chủ yếu nói về sự kì thị người chuyển giới và đồng tính trong xã hội đương đại.
Diễu hành đồng tính năm 2008 ở Đài Loan.
Gay Pride (hoặc Christopher Street Day, Gay Parade): là lễ hội của cộng đồng LGBT trên toàn thế giới. Họ diễu hành và biểu tình trên khắp các con đường để đấu tranh dành lại quyền lợi cho cộng đồng của mình. Những người LGBT nên phải tự hào, hãnh diện về xu hướng tính dục, bản dạng giới tính của họ; sự đa dạng, phong phú là một món quà; và xu hướng tính dục, bản dạng giới tính là những yếu tố tự tại và không thể cố ý thay đổi nó được. Lễ hội này thường được tổ chức vào tháng 6 hằng năm và dựa trên sự kiện Stonewall ở Mỹ năm 1969.
Stonewall Event: đây là sự kiện xảy ra tại thị trấn Stonewall vào tháng 6/1969 của Mỹ. Khi đó, trong một quán bar, hàng loạt những người đồng tính (nam, nữ) đã đứng lên chống lại sự áp bức vô lí của cảnh sát địa phương. Sự kiện nhanh chóng lan khắp nước Mỹ và toàn thế giới như một mòi lửa cho một cuộc cách mạng đòi quyền lợi cho LGBT.
Rainbow: cờ cầu vồng. Là biểu tượng của cộng đồng LGBT trên toàn thế giới. Được Gillbert Baker thiết kế vào năm 1978 nhân dịp Lễ diễu hành đồng tính ở San Francisco. Ban đầu có 8 màu nhưng sau đó lại bỏ màu hồng và màu lam do có chút trục trặc trong khâu in màu. Đến năm 2006, nó chính thức có 6 màu: đỏ, cam, vàng, lục, chàm và tím. Các màu thường được sắp xếp theo thứ tự cầu vồng trong tự nhiên. Mỗi màu cờ tượng trưng một ý nghĩa khác nhau: màu đỏ = sự sống, cam = hàn gắn/chữa lành, vàng = mặt trời, xanh lá cây = thiên nhiên, xanh hoàng gia = hài hòa, tím = tinh thần.
Black Tri-angle: tam giác đen. Xuất xứ từ trại tập trung Nazi dùng để đánh dấu những tù nhân “vô xã hội” (đồng tính nữ), nay là biểu tượng cho sự kiêu hãnh và tình đoàn kết của đồng tính nữ.
Pink Tri-Angle: tam giác hồng. Xuất xứ từ trại Nazi dùng để đánh dấu những nam tù nhân đồng tính, nay là biểu tượng cho sự kiêu hãnh và tình đoàn kết của giới đồng tính nam.
Ngoài ra, LGBT còn có 2 biểu tượng nữa, đó là hình bươm bướm và biểu tượng lambda của Hy Lạp.
Klein Grid: lưới Klein, còn gọi là lưới thiên hướng tình dục Klein. Dùng để đo lường kỹ hơn thiên hướng tình dục bằng cách mở rộng thang Kinsey đã có trước đây. Lưới này phân loại lịch sử tình dục từ 0 (hoàn toàn dị tính) đến 6 (hoàn toàn đồng tính). Khi một người tham gia lưới khảo sát này, họ sẽ xác định mình “Chủ yếu là dị tính, thỉnh thoảng đồng tính” ở mức 2, “Chủ yếu là đồng tính, thỉnh thoảng dị tính” ở mức 5 và các khoảng giữa hai mức này. Ở giữa, mức 3 là “Dị tính và đồng tính là ngang nhau”.
Kinsey Scale: thước đo Kinsey. Vào những năm cuối của thập niên 40 và những năm đầu của thập niên 50 có một nhà nghiên cứu về giới tính với cái tên là Dr. Alfred Kinsey và các đồng nghiệp cho xuất bản hai cuốn sách gọi là Thái độ giới tính thuộc phái nam và thái độ giới tính thuộc phái nữ dựa trên sự nghiên cứu về giới tính con người (Sexual Behavior in the Human Male and Sexual Behavior in the Human Female based on the study of human sexuality). Công trình này cũng được biết qua cái tên “Kinsey Reports.”
Một trong những lý luận được biết nhất của Dr. Kinsey là “tỷ lệ sự phân loại theo phẩm chất DTLA/ĐTLA (dị tính luyến ái/đồng tính luyến ái)”, đo lường sự ĐTLA hoặc DTLA của một con người theo một chuỗi liên tục 7-điểm.
Thước đo Kinsey
Nên nhớ rằng, dù gì đi nữa thì rất bình thường khi một người dị tính có những suy nghĩ, những giấc mơ hay cả những tưởng tượng về thành viên đồng giới tính cả như cho một người đồng tính luyến ái có những suy tư về dị tính luyến ái.
Vì vậy, “điểm”của bạn có thể không là một con 6 hay 0 hoàn toàn.
Bạn đồng tính đến mức nào?
0- Rặt dị tính luyến ái (Exclusively heterosexual)
1- Chiếm ưu thế dị tính luyến ái, chỉ có tình cờ đồng tính luyến ái (Predominantly heterosexual, only incidentally homosexual)
2- Chiếm ưu thế dị tính luyến ái, nhưng tình cờ đồng tính luyến ái nhiều hơn (Predominantly heterosexual, but more than incidentally homosexual)
3- Đồng đều giữa dị tính luyến ái và đồng tính luyến ái (Equally heterosexual and homosexual)
4- Chiếm ưu thế đồng tính luyến ái, nhưng tình cờ dị tính luyến ái nhiều hơn (Predominantly homosexual, but more than incidentally heterosexual)
5- Chiếm ưu thế đồng tính luyến ái, chỉ tình cờ dị tính luyến ái (Predominantly homosexual, only incidentally heterosexual)
6- Rặt đồng tính luyến ái (Exclusively homosexual)