cach chua viem da day có đến hàng trăm nhãn nhưng có 5 nhóm thuốc mà thầy thuốc nào cũng kê. Cùng chúng tôi tìm hiểu cụ thể 5 nhóm trên nhé.
Viêm loét dạ dày – tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa thường gặp, đây là hậu quả của sự mất cân bằng giữa một bên là nhân tố gây phá hủy niêm mạc dạ dày (tăng tiết quá mức acid HCl, pepsine) và một bên là nhân tố bảo vệ niêm mạc bao tử (chất nhầy, prostaglandin). Xoắn khuẩn Helicobacter pylori cũng góp phần gây viêm loét bao tử bởi chúng tiết ra một số chất làm tăng tiết acid dạ dày.
Hiểu được rõ nguyên nhân dẫn tới bệnh như vậy, các nhóm thuốc nam chữa viêm dạ dày như sau:
Nhóm thuốc kháng acid
yếu tố tiến công niêm mạc bao tử chính là sự tăng tiết acid HCl và pepsin. thành ra, nhằm chống lại những nhân tố tiến công này, các nhóm thuốc được dùng để điều trị loét dạ dày thường là:
Các thuốc kháng acid: là nhóm thuốc có tác dụng giúp trung hòa acid trong dịch vị, nâng độ pH của bao tử lên tạo điều kiện tiện lợi cho việc tái tạo niêm mạc bao tử đồng thời khiến hoạt tính của pepsine giảm. Các thuốc này thườngcó tác dụng cắt cơn đau nhưng chỉ trong thời gian dùng. bình thường, khi dạ dày rỗng thì các thuốc kháng acid thoát khỏi bao tử sau 30 phút dùng, còn khi dạ dày có thức ăn thì sau khoảng 2 giờ.
Những thuốc kháng acid thường chứa magnesi và nhôm có tác dụng kháng acid tại chỗ, do không tiếp thụ vào máu nên nhóm thuốc này ít gây tác dụng toàn thân. Thuốc kháng acid bao tử có chứa magnesi giúp nhuận tràng, còn thuốc kháng acid chứa nhôm có thể gây táo bón cho người bệnh.Với người có thận khỏe, khả năng tích lũy nhôm và magnesi không cao.
Tốt nhất là nên dùng thuốc kháng acid bao tử để điều trị viêm loét bao tử sau bữa ăn từ 1 đến 3 giờ và uống trước khi đi ngủ. Chỉ nên dùng 3 – 4 lần một ngày. Nhóm thuốc này làm tăng độ pH bao tử nên khi sử dụng sẽ ảnh hưởng đến sự tiếp thu của các loại thuốc khác thành thử nên dùng cách các thuốc khác chí ít 2 giờ.
Các thuốc làm giảm tiết acid
Nhóm thuốc làm giảm tiết acid gồm nhóm thuốc kháng H2 và thuốc ức chế bơm proton.
Thuốc kháng H2
Tên thuốcKhoảng liềuDạng thuốcCách dùngGhi chú
Cimetidin400 – 800mgViên nén:200, 300, 400mgTiêm: 300mg/2mlUống một lần vào buổi chiều, tốt hơn uống nhiều lầnTăng men Transaminase, vú to
Ranitidine150 – 300mgViên nén: 150 – 300mgTiêm: 50mg/2mlUống một lần vào buổi chiềuít hơn cimetidine
Nizatidine20 – 40mgViên nén: 10, 20, 30mgTiêm: 50mg/2mlUống một lần vào buổi chiềuKhông
Famotidine30 – 40mgViên nén: 20 – 40mgUống một lần vào buổi chiềuKhông
Chú ý (*): Các thuốc điều trị viêm loét dạ dày trên đây còn được dùng để điều trị chứng trào ngược hoặc phòng tránh tái phát viêm loét.
Nhóm thuốc ức chế bơm proton
Nhóm thuốc này gồm các biệt dược như: Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole), Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole), Lanzoprazole (Lanzor, Ogast, Prevacide…); Omeprazole (Omeprazole, Mopral, Zoltum, Losec…)… Những biệt dược trên ức chế men H+/K+ khiến H+ không bị bơm ra ngoài, điều này có tức thị ngăn bài xuất dịch HCl.
Liều lượng và cách dùng
Tên thuốcKhoảng liềuDạng thuốcCách dùngTương tác
Lanzoprazole15 – 30 mgViên nang15, 30 mgUống một lần, 4 – 6 tuầnKích thích men gan +
Omeprazole20 – 40 mg40 mgViên nang20, 40 mgTiêm: 40 mg/ốngUống một lần, 4 – 6 tuần. trẻ thơ 1+ = 1 mg/kgKhông quá 20 mg/ngàyTiêm chậm 5 phútKhông quá 4 ml/phútKích thích men gan +++Không dùng cho Trẻ em
Pantoprazole40 mgTiêm: ống/40 mgViên nang: 20, 40 mgTiêm chậm IV: 2 – 3 phút. Uống một lần, 4 – 8 tuần
Rabeprazole20 mgViên nén: 10, 20 mgUống một lần, 4 – 8 tuần
Esomeprazol20 – 40 mViên nén, viên nang: 20 – 40 mgUống một lần, 4 – 8 tuần
để ý (*): Các loại thuốc trên vừa được dùng để chống loét còn có tác dụng tốt để điều trị chứng trào ngược dạ dày thực quản. Hơn nữa thường dùng phối hợp với Clarithromycine, Amixicilline và Metronidazole để diệt vi khuẩn Hp.
Nhóm thuốc tạo màng bọc
Nhóm thuốc này có khả năng tạo kết dính với dịch bao tử thành một vỏ bọc bao quanh ổ loét cũng như tuốt niêm mạc dạ dày. Chúng cũng có tác dụng trung hòa acid tuy nhiên tác dụng yếu hơn thuốc chống tiết acid. Tên biệt dược gồm:
• Bismuth: Subcitrate Bismuth (Trymo) hay CBS,
• Silicate Al (Kaolin, smecta), Silicate Mg (gastropulgite…)…
ngoại giả nhóm này còn tác dụng diệt vi khuẩn Hp.
Liều lượng dùng: 120mg/lần, 4 lần/ngày, chỉ được dùng tối đa 30 ngày.
• Sucralfatre (Ulcar, Keal, Sucrate gel, Sucrabest…): gồm muối Aluminium của Sucrose octa sulfat, khả năng gắn kết với protein của dịch bao tử là rất chắc, giúp ngăn chặn tiếp thu H+ song song giúp kích thích sinh sản protaglandine. thành ra, nhóm này được sử dụng nhiều hơn.
Liều dùng: 1gr/lần, 3 – 4 lần/ngày, uống trước khi ăn.
• Misoprostol (Cytotec), Enprostol
Liều dùng: 200 mg/lần, dùng 4 lần/ngày hoặc 400 mg/lần, 2 lần/ngày. Dùng trong khi ăn và trước khi đi ngủ.
Một số loại thuốc khác như: Rebamipide hoặc Mucosta, hai loại viên nén này có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày tiết ra Prostaglandine, tăng chất lượng chất nhày bảo vệ niêm mạc dạ dày bằng cách làm tăng thành phần Glycoprotein. Ngoài ra còn gây ức chế sự bám dính của vi khuẩn Hp với niêm mạc dạ dày.
Liều dùng: 100 mg/ lần, 3 lần/ngày
Nhóm thuốc diệt Hp
Có rất nhiều loại kháng sinh đã được nghiên cứu và sử dụng trong việc điều trị khuẩn Hp, tuy nhiên theo khuyến cáo của bác sĩ thì đối với liệu trình lần đầu tiên thì nên sử dụng
Amoxicilline
Amoxicilline thường được dùng để diệt Hp do tương đối nhạy với khuẩn này. Thuộc nhóm beta – lacta, amoxicilline dùng để trị Hp thường đem lại hiệu quả cao, hầu như không có hiện tượng kháng thuốc, tác dụng phụ ít cốt tử là buồn nôn và nôn.Liều sử dụng 2g/ngày x 7 – 10 ngày, hoạt tính của thuốc tùy thuộc vào pH dịch vị.
Diệt Helicobacter Pylori buộc phải dùng kháng sinh
Imidazole
Nhóm imidazole với các dẫn chất như: metronidazol, tinidazol và ornidazole: Đây là các kháng sinh có khả năng giao hội nhiều ở niêm mạc dạ dày, có nồng độ cao trong chất nhày và không bị ảnh hưởng bởi biến động của pH. tuy thế, tỷ lệ kháng thuốc của nhóm này tương đối cao, giảm nhiều khi phối hợp 2 – 3 loại kháng sinh.Liều sử dụng 1 g/ngày x 7 – 10 ngày.Tác dụng phụ khi dùng ngắn ngày có thể bị buồn nôn, đại tiện, dị ứng.
Clarithromycin
Kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, có phổ tác dụng rộng. Trong điều trị Hp, hiện clarithromycin được khuyên dùng trong phác đồ ba thuốc, vì còn mẫn cảm cao với Hp. Thuốc không bị ảnh hưởng của pH dịch vị, dễ tiếp nhận hơn và tác dụng hăng hái hơn đối với Hp so với erythromycin, có khả năng lan tỏa vào lớp nhày và thấm tốt vào niêm mạc dạ dày. Clarithromycin có hiệu quả diệt Hp cao, tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn thấp. Liều sử dụng 1g/ngày x 7 – 10 ngày.
Nhóm thuốc Đông y
Kết hợp các loại thuốc tăng hiệu quả điều trị viêm loét bao tử
Ưu điểm của các nhóm thuốc điều trị viêm loét bao tử trên là có tác dụng mau chóng tới những ổ viêm loét cũng như những triệu chứng nổi bật mà bệnh nhân gặp phải. Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc trong một thời gian dài tiềm tàng nhiều nguy cơ từ tác dụng phụ không mong muốn như xốp xương, rối loạn tiêu hóa, táo bón… nên chi, bệnh nhân viêm loét dạ dày cần đặc biệt để ý hỏi ý kiến thầy thuốc khi dùng những thuốc điều trị viêm loét dạ dày như trên.
Viêm loét dạ dày – tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa thường gặp, đây là hậu quả của sự mất cân bằng giữa một bên là nhân tố gây phá hủy niêm mạc dạ dày (tăng tiết quá mức acid HCl, pepsine) và một bên là nhân tố bảo vệ niêm mạc bao tử (chất nhầy, prostaglandin). Xoắn khuẩn Helicobacter pylori cũng góp phần gây viêm loét bao tử bởi chúng tiết ra một số chất làm tăng tiết acid dạ dày.
Hiểu được rõ nguyên nhân dẫn tới bệnh như vậy, các nhóm thuốc nam chữa viêm dạ dày như sau:
Nhóm thuốc kháng acid
yếu tố tiến công niêm mạc bao tử chính là sự tăng tiết acid HCl và pepsin. thành ra, nhằm chống lại những nhân tố tiến công này, các nhóm thuốc được dùng để điều trị loét dạ dày thường là:
Các thuốc kháng acid: là nhóm thuốc có tác dụng giúp trung hòa acid trong dịch vị, nâng độ pH của bao tử lên tạo điều kiện tiện lợi cho việc tái tạo niêm mạc bao tử đồng thời khiến hoạt tính của pepsine giảm. Các thuốc này thườngcó tác dụng cắt cơn đau nhưng chỉ trong thời gian dùng. bình thường, khi dạ dày rỗng thì các thuốc kháng acid thoát khỏi bao tử sau 30 phút dùng, còn khi dạ dày có thức ăn thì sau khoảng 2 giờ.
Những thuốc kháng acid thường chứa magnesi và nhôm có tác dụng kháng acid tại chỗ, do không tiếp thụ vào máu nên nhóm thuốc này ít gây tác dụng toàn thân. Thuốc kháng acid bao tử có chứa magnesi giúp nhuận tràng, còn thuốc kháng acid chứa nhôm có thể gây táo bón cho người bệnh.Với người có thận khỏe, khả năng tích lũy nhôm và magnesi không cao.
Tốt nhất là nên dùng thuốc kháng acid bao tử để điều trị viêm loét bao tử sau bữa ăn từ 1 đến 3 giờ và uống trước khi đi ngủ. Chỉ nên dùng 3 – 4 lần một ngày. Nhóm thuốc này làm tăng độ pH bao tử nên khi sử dụng sẽ ảnh hưởng đến sự tiếp thu của các loại thuốc khác thành thử nên dùng cách các thuốc khác chí ít 2 giờ.
Các thuốc làm giảm tiết acid
Nhóm thuốc làm giảm tiết acid gồm nhóm thuốc kháng H2 và thuốc ức chế bơm proton.
Thuốc kháng H2
Tên thuốcKhoảng liềuDạng thuốcCách dùngGhi chú
Cimetidin400 – 800mgViên nén:200, 300, 400mgTiêm: 300mg/2mlUống một lần vào buổi chiều, tốt hơn uống nhiều lầnTăng men Transaminase, vú to
Ranitidine150 – 300mgViên nén: 150 – 300mgTiêm: 50mg/2mlUống một lần vào buổi chiềuít hơn cimetidine
Nizatidine20 – 40mgViên nén: 10, 20, 30mgTiêm: 50mg/2mlUống một lần vào buổi chiềuKhông
Famotidine30 – 40mgViên nén: 20 – 40mgUống một lần vào buổi chiềuKhông
Chú ý (*): Các thuốc điều trị viêm loét dạ dày trên đây còn được dùng để điều trị chứng trào ngược hoặc phòng tránh tái phát viêm loét.
Nhóm thuốc ức chế bơm proton
Nhóm thuốc này gồm các biệt dược như: Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole), Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole), Lanzoprazole (Lanzor, Ogast, Prevacide…); Omeprazole (Omeprazole, Mopral, Zoltum, Losec…)… Những biệt dược trên ức chế men H+/K+ khiến H+ không bị bơm ra ngoài, điều này có tức thị ngăn bài xuất dịch HCl.
Liều lượng và cách dùng
Tên thuốcKhoảng liềuDạng thuốcCách dùngTương tác
Lanzoprazole15 – 30 mgViên nang15, 30 mgUống một lần, 4 – 6 tuầnKích thích men gan +
Omeprazole20 – 40 mg40 mgViên nang20, 40 mgTiêm: 40 mg/ốngUống một lần, 4 – 6 tuần. trẻ thơ 1+ = 1 mg/kgKhông quá 20 mg/ngàyTiêm chậm 5 phútKhông quá 4 ml/phútKích thích men gan +++Không dùng cho Trẻ em
Pantoprazole40 mgTiêm: ống/40 mgViên nang: 20, 40 mgTiêm chậm IV: 2 – 3 phút. Uống một lần, 4 – 8 tuần
Rabeprazole20 mgViên nén: 10, 20 mgUống một lần, 4 – 8 tuần
Esomeprazol20 – 40 mViên nén, viên nang: 20 – 40 mgUống một lần, 4 – 8 tuần
để ý (*): Các loại thuốc trên vừa được dùng để chống loét còn có tác dụng tốt để điều trị chứng trào ngược dạ dày thực quản. Hơn nữa thường dùng phối hợp với Clarithromycine, Amixicilline và Metronidazole để diệt vi khuẩn Hp.
Nhóm thuốc tạo màng bọc
Nhóm thuốc này có khả năng tạo kết dính với dịch bao tử thành một vỏ bọc bao quanh ổ loét cũng như tuốt niêm mạc dạ dày. Chúng cũng có tác dụng trung hòa acid tuy nhiên tác dụng yếu hơn thuốc chống tiết acid. Tên biệt dược gồm:
• Bismuth: Subcitrate Bismuth (Trymo) hay CBS,
• Silicate Al (Kaolin, smecta), Silicate Mg (gastropulgite…)…
ngoại giả nhóm này còn tác dụng diệt vi khuẩn Hp.
Liều lượng dùng: 120mg/lần, 4 lần/ngày, chỉ được dùng tối đa 30 ngày.
• Sucralfatre (Ulcar, Keal, Sucrate gel, Sucrabest…): gồm muối Aluminium của Sucrose octa sulfat, khả năng gắn kết với protein của dịch bao tử là rất chắc, giúp ngăn chặn tiếp thu H+ song song giúp kích thích sinh sản protaglandine. thành ra, nhóm này được sử dụng nhiều hơn.
Liều dùng: 1gr/lần, 3 – 4 lần/ngày, uống trước khi ăn.
• Misoprostol (Cytotec), Enprostol
Liều dùng: 200 mg/lần, dùng 4 lần/ngày hoặc 400 mg/lần, 2 lần/ngày. Dùng trong khi ăn và trước khi đi ngủ.
Một số loại thuốc khác như: Rebamipide hoặc Mucosta, hai loại viên nén này có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày tiết ra Prostaglandine, tăng chất lượng chất nhày bảo vệ niêm mạc dạ dày bằng cách làm tăng thành phần Glycoprotein. Ngoài ra còn gây ức chế sự bám dính của vi khuẩn Hp với niêm mạc dạ dày.
Liều dùng: 100 mg/ lần, 3 lần/ngày
Nhóm thuốc diệt Hp
Có rất nhiều loại kháng sinh đã được nghiên cứu và sử dụng trong việc điều trị khuẩn Hp, tuy nhiên theo khuyến cáo của bác sĩ thì đối với liệu trình lần đầu tiên thì nên sử dụng
Amoxicilline
Amoxicilline thường được dùng để diệt Hp do tương đối nhạy với khuẩn này. Thuộc nhóm beta – lacta, amoxicilline dùng để trị Hp thường đem lại hiệu quả cao, hầu như không có hiện tượng kháng thuốc, tác dụng phụ ít cốt tử là buồn nôn và nôn.Liều sử dụng 2g/ngày x 7 – 10 ngày, hoạt tính của thuốc tùy thuộc vào pH dịch vị.
Diệt Helicobacter Pylori buộc phải dùng kháng sinh
Imidazole
Nhóm imidazole với các dẫn chất như: metronidazol, tinidazol và ornidazole: Đây là các kháng sinh có khả năng giao hội nhiều ở niêm mạc dạ dày, có nồng độ cao trong chất nhày và không bị ảnh hưởng bởi biến động của pH. tuy thế, tỷ lệ kháng thuốc của nhóm này tương đối cao, giảm nhiều khi phối hợp 2 – 3 loại kháng sinh.Liều sử dụng 1 g/ngày x 7 – 10 ngày.Tác dụng phụ khi dùng ngắn ngày có thể bị buồn nôn, đại tiện, dị ứng.
Clarithromycin
Kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, có phổ tác dụng rộng. Trong điều trị Hp, hiện clarithromycin được khuyên dùng trong phác đồ ba thuốc, vì còn mẫn cảm cao với Hp. Thuốc không bị ảnh hưởng của pH dịch vị, dễ tiếp nhận hơn và tác dụng hăng hái hơn đối với Hp so với erythromycin, có khả năng lan tỏa vào lớp nhày và thấm tốt vào niêm mạc dạ dày. Clarithromycin có hiệu quả diệt Hp cao, tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn thấp. Liều sử dụng 1g/ngày x 7 – 10 ngày.
Nhóm thuốc Đông y
Kết hợp các loại thuốc tăng hiệu quả điều trị viêm loét bao tử
Ưu điểm của các nhóm thuốc điều trị viêm loét bao tử trên là có tác dụng mau chóng tới những ổ viêm loét cũng như những triệu chứng nổi bật mà bệnh nhân gặp phải. Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc trong một thời gian dài tiềm tàng nhiều nguy cơ từ tác dụng phụ không mong muốn như xốp xương, rối loạn tiêu hóa, táo bón… nên chi, bệnh nhân viêm loét dạ dày cần đặc biệt để ý hỏi ý kiến thầy thuốc khi dùng những thuốc điều trị viêm loét dạ dày như trên.