mecuameocon
New member
Trẻ học nghe và nhìn – vì vậy hãy nói chuyện với bé, hát và đọc thơ cho bé nghe, cùng bé đọc truyện.
Ngay từ khi mới sinh, bé đã học kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp và có thể phản ứng với các âm thanh khác nhau. Rèn luyện ngôn ngữ không chỉ là học cách phát âm bà bà, mẹ mẹ; lắng nghe, hiểu và ghi nhớ tên của những người và đồ vật xung quanh cũng là một phần của phát triển kỹ năng này.
Trẻ hình thành kỹ năng hiểu ngôn ngữ trước khi bắt đầu nói. Mỗi bé phát triển theo nhịp điệu riêng nhưng vẫn có những mốc chung cho giai đoạn đầu đời.
Những điều bé học được trước khi nói:
- Khóc.
- Cảm thấy yên ổn khi nghe giọng nói quen thuộc hoặc trấn tĩnh lại, thôi không khóc khi bắt đầu nghe thấy tiếng người quen.
- Khám phá các đồ vật bằng cách đập, ném hay đưa đồ vào miệng.
- Bắt chước động tác của người khác như vẫy tay chào tạm biệt.
- Phun phì phì để tỏ ý vui sướng, dễ chịu.
- Cùng nhìn một đồ chơi hay một bức tranh với bố mẹ, ông bà. Việc chia sẻ sự chú ý này là một kỹ năng rất quan trọng.
- Dùng khuôn mặt của mình để giao tiếp, ví dụ mỉm cười, nhăn mặt.
- Lắng nghe các âm thanh, giọng nói và cố gắng đáp lại hay tương tác.
- Học cách sử dụng giọng nói để giao tiếp.
- Cùng bố mẹ luân phiên phát ra âm thanh.
- Gừ gừ hay phát ra các âm u, a.
- Bập bẹ bà bà, mẹ mẹ.
Nguồn: internet
Năm đầu đời là giai đoạn rất quan trọng cho giao tiếp và phát triển ngôn ngữ. Cha mẹ cần khuyến khích bé phát triển các kỹ năng nói trên.
Những từ đầu tiên
Dần dần bé bắt đầu hình thành khả năng giao tiếp giàu ý nghĩa hơn:
- Sử dụng những từ đơn giản như bà, mẹ.
- Thể hiện “có” hay “không” bằng cách gật hoặc lắc đầu.
- Nghĩ ra từ để đặt tên cho những đồ vật quen thuộc.
- Bắt đầu nhận biết và thuộc tên các đồ vật được sử dụng thường xuyên.
- Dùng từ đơn giản để yêu cầu một việc gì đó, chẳng hạn nói “măm măm” để đòi ăn.
- Bắt đầu nhớ tên các bộ phận đơn giản của cơ thể như mắt, mũi, tai…
- Tuân theo các chỉ dẫn đơn giản như “lại đây”, “ngồi xuống”, “vỗ tay”…
Bé 2 tuổi:
- Nói được 50-200 từ.
- Bắt đầu ghép 2 hay 3 từ thành câu đơn giản như “bế em”, “uống nước”, “mẹ đi làm”…
- Có thể trả lời những câu hỏi đơn giản như “đây là gì?”, “cún con đâu rồi?”…
- Có thể tuân thủ các chỉ dẫn đơn giản gồm 2 từ khóa như “đặt quả táo vào hộp”, “đưa bố quyển sách”, “lấy bóng và giầy”…
- Có thể lật trang của sách bìa cứng và chỉ vào hay đọc tên các đồ vật bé nhận biết được.
Bé 3 tuổi:
- Dùng các câu dài hơn, có tới 5 từ, chẳng hạn “bé công viên với mẹ”…
- Có thể dùng từ “và” để nối hai câu, ví dụ “bé ăn bánh và uống sữa”…
- Hiểu và trò chuyện về màu sắc, kích thước, hình khối đơn giản cũng như vị trí, chẳng hạn hiểu được sự khác biệt giữa “lớn” và “bé”, giữa “trong”, “ngoài”, “trên” và “dưới”.
- Có thể tuân thủ các chỉ dẫn gồm 3 từ khóa như “chỉ cho mẹ mũi, mắt và bụng bé nào”, hay “đưa bố quả bóng to” khi bé tập trung chú ý.
- Trò chuyện bằng những câu đơn giản.
- Thích nhìn vào sách cùng người lớn và chỉ vào tranh nếu được yêu cầu. Bé cũng thích giải thích về các hình minh họa.
- Liên tục học các từ mới.
Làm gì để giúp bé học nghe và nói:
- Bắt chước các âm thanh của bé để khuyến khích giao tiếp hai chiều.
- Chơi trò đơn giản như ú òa, thọc lét (cù).
- Nói chuyện với bé, dùng các câu ngắn gọn và đơn giản.
- Gọi tên và chỉ vào các đồ vật bé có thể nhìn thấy, nghe thấy như quả bóng, ô tô, máy bay.
- Hát hoặc đọc thơ cùng con.
- Mở rộng thêm các từ đơn giản, chẳng hạn bé nói “ô tô”, bạn nói “đẩy ô tô”.
- Khen ngợi khi bé cố gắng nói, ví dụ “Đúng rồi, đây là…”
- Mỉm cười và cho bé biết bạn đang lắng nghe con.
- Cùng bé xem sách và giải thích cho con về các hình minh họa.
- Tạo điều kiện để bé giao tiếp, chẳng hạn cho con lựa chọn giữa hai đồ vật; đưa đồ chơi ra xa tầm với để buộc bé phải tìm cách xin (bằng âm thanh, chỉ tay hay nhìn bạn rồi nhìn đồ chơi, nắm tay bạn). Tương tự như vậy, đợi bé nhờ giúp rồi mới đáp ứng yêu cầu của con.
- Chú ý duy trì giao tiếp bằng mắt từ cả hai phía khi cha mẹ nói chuyện với con.
- Đưa con đi dạo, vào công viên hoặc những khu vui chơi, giải thích cho con về những nơi này để giúp bé nhận biết thế giới mới.
- Hạn chế thời gian bé ngồi trước màn hình (TV, ipad, điện thoại thông minh và trò chơi điện tử) ở mức dưới 2 giờ mỗi ngày. Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ khuyến cáo hoàn toàn không cho trẻ dưới 2 tuổi ngồi trước màn hình.
- Khuyến khích trẻ chỉ xem các chương trình TV có ích cho việc học tập. Giúp bé trở thành người xem chủ động và hiểu những điều diễn ra trên màn hình bằng cách đặt câu hỏi hoặc đưa ra nhận xét về những gì bé nhìn thấy, ví dụ “gấu con làm gì vậy”, “con cũng nhảy được”…
Chia sẻ của Bác sĩ Trần Thu Thủy
Theo Vnexpress
Ngay từ khi mới sinh, bé đã học kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp và có thể phản ứng với các âm thanh khác nhau. Rèn luyện ngôn ngữ không chỉ là học cách phát âm bà bà, mẹ mẹ; lắng nghe, hiểu và ghi nhớ tên của những người và đồ vật xung quanh cũng là một phần của phát triển kỹ năng này.
Trẻ hình thành kỹ năng hiểu ngôn ngữ trước khi bắt đầu nói. Mỗi bé phát triển theo nhịp điệu riêng nhưng vẫn có những mốc chung cho giai đoạn đầu đời.
Những điều bé học được trước khi nói:
- Khóc.
- Cảm thấy yên ổn khi nghe giọng nói quen thuộc hoặc trấn tĩnh lại, thôi không khóc khi bắt đầu nghe thấy tiếng người quen.
- Khám phá các đồ vật bằng cách đập, ném hay đưa đồ vào miệng.
- Bắt chước động tác của người khác như vẫy tay chào tạm biệt.
- Phun phì phì để tỏ ý vui sướng, dễ chịu.
- Cùng nhìn một đồ chơi hay một bức tranh với bố mẹ, ông bà. Việc chia sẻ sự chú ý này là một kỹ năng rất quan trọng.
- Dùng khuôn mặt của mình để giao tiếp, ví dụ mỉm cười, nhăn mặt.
- Lắng nghe các âm thanh, giọng nói và cố gắng đáp lại hay tương tác.
- Học cách sử dụng giọng nói để giao tiếp.
- Cùng bố mẹ luân phiên phát ra âm thanh.
- Gừ gừ hay phát ra các âm u, a.
- Bập bẹ bà bà, mẹ mẹ.
Nguồn: internet
Năm đầu đời là giai đoạn rất quan trọng cho giao tiếp và phát triển ngôn ngữ. Cha mẹ cần khuyến khích bé phát triển các kỹ năng nói trên.
Những từ đầu tiên
Dần dần bé bắt đầu hình thành khả năng giao tiếp giàu ý nghĩa hơn:
- Sử dụng những từ đơn giản như bà, mẹ.
- Thể hiện “có” hay “không” bằng cách gật hoặc lắc đầu.
- Nghĩ ra từ để đặt tên cho những đồ vật quen thuộc.
- Bắt đầu nhận biết và thuộc tên các đồ vật được sử dụng thường xuyên.
- Dùng từ đơn giản để yêu cầu một việc gì đó, chẳng hạn nói “măm măm” để đòi ăn.
- Bắt đầu nhớ tên các bộ phận đơn giản của cơ thể như mắt, mũi, tai…
- Tuân theo các chỉ dẫn đơn giản như “lại đây”, “ngồi xuống”, “vỗ tay”…
Bé 2 tuổi:
- Nói được 50-200 từ.
- Bắt đầu ghép 2 hay 3 từ thành câu đơn giản như “bế em”, “uống nước”, “mẹ đi làm”…
- Có thể trả lời những câu hỏi đơn giản như “đây là gì?”, “cún con đâu rồi?”…
- Có thể tuân thủ các chỉ dẫn đơn giản gồm 2 từ khóa như “đặt quả táo vào hộp”, “đưa bố quyển sách”, “lấy bóng và giầy”…
- Có thể lật trang của sách bìa cứng và chỉ vào hay đọc tên các đồ vật bé nhận biết được.
Bé 3 tuổi:
- Dùng các câu dài hơn, có tới 5 từ, chẳng hạn “bé công viên với mẹ”…
- Có thể dùng từ “và” để nối hai câu, ví dụ “bé ăn bánh và uống sữa”…
- Hiểu và trò chuyện về màu sắc, kích thước, hình khối đơn giản cũng như vị trí, chẳng hạn hiểu được sự khác biệt giữa “lớn” và “bé”, giữa “trong”, “ngoài”, “trên” và “dưới”.
- Có thể tuân thủ các chỉ dẫn gồm 3 từ khóa như “chỉ cho mẹ mũi, mắt và bụng bé nào”, hay “đưa bố quả bóng to” khi bé tập trung chú ý.
- Trò chuyện bằng những câu đơn giản.
- Thích nhìn vào sách cùng người lớn và chỉ vào tranh nếu được yêu cầu. Bé cũng thích giải thích về các hình minh họa.
- Liên tục học các từ mới.
Làm gì để giúp bé học nghe và nói:
- Bắt chước các âm thanh của bé để khuyến khích giao tiếp hai chiều.
- Chơi trò đơn giản như ú òa, thọc lét (cù).
- Nói chuyện với bé, dùng các câu ngắn gọn và đơn giản.
- Gọi tên và chỉ vào các đồ vật bé có thể nhìn thấy, nghe thấy như quả bóng, ô tô, máy bay.
- Hát hoặc đọc thơ cùng con.
- Mở rộng thêm các từ đơn giản, chẳng hạn bé nói “ô tô”, bạn nói “đẩy ô tô”.
- Khen ngợi khi bé cố gắng nói, ví dụ “Đúng rồi, đây là…”
- Mỉm cười và cho bé biết bạn đang lắng nghe con.
- Cùng bé xem sách và giải thích cho con về các hình minh họa.
- Tạo điều kiện để bé giao tiếp, chẳng hạn cho con lựa chọn giữa hai đồ vật; đưa đồ chơi ra xa tầm với để buộc bé phải tìm cách xin (bằng âm thanh, chỉ tay hay nhìn bạn rồi nhìn đồ chơi, nắm tay bạn). Tương tự như vậy, đợi bé nhờ giúp rồi mới đáp ứng yêu cầu của con.
- Chú ý duy trì giao tiếp bằng mắt từ cả hai phía khi cha mẹ nói chuyện với con.
- Đưa con đi dạo, vào công viên hoặc những khu vui chơi, giải thích cho con về những nơi này để giúp bé nhận biết thế giới mới.
- Hạn chế thời gian bé ngồi trước màn hình (TV, ipad, điện thoại thông minh và trò chơi điện tử) ở mức dưới 2 giờ mỗi ngày. Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ khuyến cáo hoàn toàn không cho trẻ dưới 2 tuổi ngồi trước màn hình.
- Khuyến khích trẻ chỉ xem các chương trình TV có ích cho việc học tập. Giúp bé trở thành người xem chủ động và hiểu những điều diễn ra trên màn hình bằng cách đặt câu hỏi hoặc đưa ra nhận xét về những gì bé nhìn thấy, ví dụ “gấu con làm gì vậy”, “con cũng nhảy được”…
Chia sẻ của Bác sĩ Trần Thu Thủy
Theo Vnexpress