tieungocll
New member
TỔng quan về U đại tràng ác tính
U đại tràng ác tính là bệnh lý rất nguy hiểm. Nó bao gồm ung thư đại tràng và ung thư tổ chức liên kết. Nếu không có phương pháp chữa trị kịp thời bệnh có thể dẫn đến tử vong.
1. Đặc điểm
Ung thư đại tràng là bệnh hay gặp, đứng thứ 3 chỉ sau ung thư dạ dày và trực tràng.
Bệnh tiến triển tương đối chậm và di căn muộn, tiên lượng khá hơn so với các loại ung thư khác.
Các triệu chứng của bệnh rất ít nên chẩn đoán muộn. Chỉ có phẫu thuật, mổ sớm trong giai đoạn đầu thì khả năng sống trên 5 năm đạt 60 – 70%.
Tỷ lệ mắc bệnh nam và nữ gần bằng nhau đối với các nước châu Âu. Việt Nam nam chiếm 33,7% và nữ 62,3%.
Ở các nước Châu âu phần lớn bệnh gặp ở người già trên 60 tuổi, ở Việt Nam thường gặp ở tuổi 40 đến 60.
2. Nguyên nhân
Polip đại tràng đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây ra ung thư đại tràng. cũng như viêm đại tràng các loại. Theo I.IA.Đeinheka, có đến trên 50% trường hợp ung thư đại tràng phát sinh từ polip đại tràng, đặc biệt là polip gia đình.
Không những vậy ung thư còn có khả năng phát triển trên tổn thương của các bệnh lỵ, A-mip, thương hàn, lao, giang mai và một số bệnh khác.
Chế độ ăn uống cũng có thể gây ra căn bệnh này. Các chất phân huỷ của đạm như: Indol, Scatol, piridin…. là các chất gây ung thư trong thực nghiệm, và cũng có thể gây bệnh cho người.
Sự cản trở về sinh lý do đoạn ruột gấp khúc là yếu tố thuận lợi của táo bón gây ứ trệ phân lâu ngày dẫn đến hậu qủa viêm loét mãn tính. Thương tổn này dẫn đến sự tái tạo bệnh lý của biểu mô và là điều kiện phát sinh gây ung thư.
3. Triệu chứng
Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng: Là triệu chứng thường gặp, đôi khi có cơn đau giống viêm ruột thừa hoặc viem dai trang. Cơn đau không rõ ràng và không dữ dội. Đau xuất hiện ở vùng hố chậu phải hoặc hố chậu trái hay vùng thượng vị tuỳ theo vị trí của ung thư.
Rối loạn tiêu hoá: Bị ỉa chảy và táo bón xen kẽ. Có thể là những triệu chứng thông thường nhưng cũng là báo hiệu cho căn bệnh nguy hiểm ung thư đại tràng.
Đại tiện ra máu: Ít khi máu đỏ tuơi, thường màu xám. Máu thường xen lẫn với phân. Hiện tượng chảy máu kéo dài làm cho người bệnh bị thiếu máu.
Triệu chứng thực thể:
Nếu bệnh đến sớm thường không thấy gì đặc biệt, nhưng khi đến muộn thường sờ thấy có u. Một số bệnh nhân đến với triệu chứng của tắc ruột.
Triệu chứng toàn thân:
Nếu đến muộn thì cơ thể gầy sút, thiếu máu, xanh xao, đôi khi xuất hiện hiện tượng sốt.
4. Chẩn đoán
Chẩn đoán sớm thường khó phát hiện. Muốn chẩn đoán sớm phải lưu ý đến các triệu chứng cơ năng của ung thư đại tràng. Nhưng thông thường bệnh nhân đến khi đã xuất hiện một khối u hoặc có biến chứng tắc ruột.
Chẩn đoán xác định:
Chủ yếu dựa vào chụp cản quang khung đại tràng, hoặc soi đại tràng với sinh thiết.
Chẩn đoán phân biệt:
Phân biệt với các khối u ở đại tràng như polip, lao, u nấm và các u lành tính khác. Ngoài ra cần phân biệt với các loại viêm mãn tính của đại tràng.
Chẩn đoán phân biệt với các bệnh trên chủ yếu dựa vào X.quang song nhiều khi cũng khó, chỉ chẩn đoán chắc chắn bằng xét nghiệm tổ chức học.
Chẩn đoán phân biệt với các khối u ngoài đại tràng như u thận, dạ dày, mạc treo, buồng trứng hoặc u sau phúc mạc…., nhờ phim chụp cản quang khung đại tràng.
5. Điều trị
Phẫu thuật để điều trị ung thư đại tràng. Việc điều trị phụ thuộc vào tình trạng chung của người bệnh và tổn thương tai chỗ để xác định chữa bện viêm đại tràng, u đại tràng accf tính triệt để hay tạm thời.
Điều trị triệt để:
Là cắt bỏ rộng rãi phần đại tràng có khối u cùng với hệ thống bạch huyết kèm theo và hồi phục sự lưu thông của ruột. Việc liền sẹo của vết thương đại tràng khó khăn do giải phẫu nên việc khôi phục sự lưu thông của ruột tiến hành ngay, sau khi được chuẩn bị chu đáo.
Đối với ung thư đại tràng phải: Phẫu thuật thường dùng là cắt bỏ nửa đại tràng phải. Phần cắt bỏ bao gồm 20 cm cuối hồi tràng đến giữa đại tràng ngang.
Đối với ung thư đại tràng trái: Phẫu thuật thường dùng là cắt bỏ nửa đại tràng trái
Trong trường hợp bệnh nhân đến muộn, thể trạng yếu, hoặc khối u quá to, xâm lấn đến các cơ quan lân cận hoặc đã di căn xa, không thể cắt bỏ khối u được thì có thể áp dụng biện pháp phẫu thuật như:
Sacorma đại tràng
1. Đặc điểm
Sarcoma đại tràng là ung thư của tổ chức liên kết. Đây là căn bệnh rất hiếm gặp, chiếm khoảng 1-5% trong tổng số các u của đại tràng.
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở người trẻ hơn. Tuổi từ 20 – 40, nam gặp nhiều hơn nữ.
Vị trí thường gặp là ở manh tràng gần van Bauhin. Hiện tượng chít hẹp lòng ruột trong Sarcoma đại tràng hiếm gặp hơn so với ung thư. Niêm mạc trên khối u thường bị loét hoặc có sự tăng sinh của polip.
Thương tổn phát triển từ lớp dưới niêm mạc và có thể lan rộng khắp thành ruột. Có các loại Sarcoma khác nhau, nhưng Lymphosarcoma thì hay gặp hơn cả.
2. Triệu chứng
Bệnh lúc bắt đầu không có triệu chứng nhưng về sau xuất hiện đau bụng kèm rối loạn tiêu hoá như chán ăn, ỉa chảy hay táo bón, đôi khi sốt cao. Giai đoạn cuối thì suy mòn, phù và thiếu máu. Tuy vậy triệu chứng suy mòn, thiếu máu ít gặp hơn trong ung thư.
3. Biến chứng
Bệnh phát triển nhanh, trong vòng 1 năm, đối với người trẻ bệnh càng trở nên ác tính. Bệnh gây ra biến chứng thường gặp nhất là sự phát triển tăng sinh của khối u đến các cơ quan lân cận, như ruột non, bàng quang, tử cung. Biến chứng khác như thủng, tắc ruột, lồng ruột, chảy máu….
4. Chẩn đoán
Việc chẩn đoán trước khi mổ khó. Tuy vậy trước bệnh nhân có khối u đại tràng phát triển nhanh, to, đau, ít di động, không có hiện tượng chèn ép lòng ruột thì phải nghĩ đến Sarcoma đại tràng, nhất là ở ngưòi trẻ tuổi.
Chụp X.quang: Thấy tổn thương ở niêm mạc và hiện tượng mất nhu động đại tràng.
Chẩn đoán phân biệt với u viêm, lao, giang mai nấm…. nhiều khi nhầm với cả, viêm ruột thừa cấp...
5. Điều trị
Phương pháp: Cắt bỏ đại tràng có khối u và hệ thống bạch huyết kèm theo. Kết quả xa và tiên lượng kém hơn so với ung thư đại tràng.
Nguồn: trị nám da
U đại tràng ác tính là bệnh lý rất nguy hiểm. Nó bao gồm ung thư đại tràng và ung thư tổ chức liên kết. Nếu không có phương pháp chữa trị kịp thời bệnh có thể dẫn đến tử vong.
1. Đặc điểm
Ung thư đại tràng là bệnh hay gặp, đứng thứ 3 chỉ sau ung thư dạ dày và trực tràng.
Bệnh tiến triển tương đối chậm và di căn muộn, tiên lượng khá hơn so với các loại ung thư khác.
Các triệu chứng của bệnh rất ít nên chẩn đoán muộn. Chỉ có phẫu thuật, mổ sớm trong giai đoạn đầu thì khả năng sống trên 5 năm đạt 60 – 70%.
Tỷ lệ mắc bệnh nam và nữ gần bằng nhau đối với các nước châu Âu. Việt Nam nam chiếm 33,7% và nữ 62,3%.
Ở các nước Châu âu phần lớn bệnh gặp ở người già trên 60 tuổi, ở Việt Nam thường gặp ở tuổi 40 đến 60.
2. Nguyên nhân
Polip đại tràng đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây ra ung thư đại tràng. cũng như viêm đại tràng các loại. Theo I.IA.Đeinheka, có đến trên 50% trường hợp ung thư đại tràng phát sinh từ polip đại tràng, đặc biệt là polip gia đình.
Không những vậy ung thư còn có khả năng phát triển trên tổn thương của các bệnh lỵ, A-mip, thương hàn, lao, giang mai và một số bệnh khác.
Chế độ ăn uống cũng có thể gây ra căn bệnh này. Các chất phân huỷ của đạm như: Indol, Scatol, piridin…. là các chất gây ung thư trong thực nghiệm, và cũng có thể gây bệnh cho người.
Sự cản trở về sinh lý do đoạn ruột gấp khúc là yếu tố thuận lợi của táo bón gây ứ trệ phân lâu ngày dẫn đến hậu qủa viêm loét mãn tính. Thương tổn này dẫn đến sự tái tạo bệnh lý của biểu mô và là điều kiện phát sinh gây ung thư.
3. Triệu chứng
Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng: Là triệu chứng thường gặp, đôi khi có cơn đau giống viêm ruột thừa hoặc viem dai trang. Cơn đau không rõ ràng và không dữ dội. Đau xuất hiện ở vùng hố chậu phải hoặc hố chậu trái hay vùng thượng vị tuỳ theo vị trí của ung thư.
Rối loạn tiêu hoá: Bị ỉa chảy và táo bón xen kẽ. Có thể là những triệu chứng thông thường nhưng cũng là báo hiệu cho căn bệnh nguy hiểm ung thư đại tràng.
Đại tiện ra máu: Ít khi máu đỏ tuơi, thường màu xám. Máu thường xen lẫn với phân. Hiện tượng chảy máu kéo dài làm cho người bệnh bị thiếu máu.
Triệu chứng thực thể:
Nếu bệnh đến sớm thường không thấy gì đặc biệt, nhưng khi đến muộn thường sờ thấy có u. Một số bệnh nhân đến với triệu chứng của tắc ruột.
Triệu chứng toàn thân:
Nếu đến muộn thì cơ thể gầy sút, thiếu máu, xanh xao, đôi khi xuất hiện hiện tượng sốt.
4. Chẩn đoán
Chẩn đoán sớm thường khó phát hiện. Muốn chẩn đoán sớm phải lưu ý đến các triệu chứng cơ năng của ung thư đại tràng. Nhưng thông thường bệnh nhân đến khi đã xuất hiện một khối u hoặc có biến chứng tắc ruột.
Chẩn đoán xác định:
Chủ yếu dựa vào chụp cản quang khung đại tràng, hoặc soi đại tràng với sinh thiết.
Chẩn đoán phân biệt:
Phân biệt với các khối u ở đại tràng như polip, lao, u nấm và các u lành tính khác. Ngoài ra cần phân biệt với các loại viêm mãn tính của đại tràng.
Chẩn đoán phân biệt với các bệnh trên chủ yếu dựa vào X.quang song nhiều khi cũng khó, chỉ chẩn đoán chắc chắn bằng xét nghiệm tổ chức học.
Chẩn đoán phân biệt với các khối u ngoài đại tràng như u thận, dạ dày, mạc treo, buồng trứng hoặc u sau phúc mạc…., nhờ phim chụp cản quang khung đại tràng.
5. Điều trị
Phẫu thuật để điều trị ung thư đại tràng. Việc điều trị phụ thuộc vào tình trạng chung của người bệnh và tổn thương tai chỗ để xác định chữa bện viêm đại tràng, u đại tràng accf tính triệt để hay tạm thời.
Điều trị triệt để:
Là cắt bỏ rộng rãi phần đại tràng có khối u cùng với hệ thống bạch huyết kèm theo và hồi phục sự lưu thông của ruột. Việc liền sẹo của vết thương đại tràng khó khăn do giải phẫu nên việc khôi phục sự lưu thông của ruột tiến hành ngay, sau khi được chuẩn bị chu đáo.
Đối với ung thư đại tràng phải: Phẫu thuật thường dùng là cắt bỏ nửa đại tràng phải. Phần cắt bỏ bao gồm 20 cm cuối hồi tràng đến giữa đại tràng ngang.
Đối với ung thư đại tràng trái: Phẫu thuật thường dùng là cắt bỏ nửa đại tràng trái
Trong trường hợp bệnh nhân đến muộn, thể trạng yếu, hoặc khối u quá to, xâm lấn đến các cơ quan lân cận hoặc đã di căn xa, không thể cắt bỏ khối u được thì có thể áp dụng biện pháp phẫu thuật như:
Sacorma đại tràng
1. Đặc điểm
Sarcoma đại tràng là ung thư của tổ chức liên kết. Đây là căn bệnh rất hiếm gặp, chiếm khoảng 1-5% trong tổng số các u của đại tràng.
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở người trẻ hơn. Tuổi từ 20 – 40, nam gặp nhiều hơn nữ.
Vị trí thường gặp là ở manh tràng gần van Bauhin. Hiện tượng chít hẹp lòng ruột trong Sarcoma đại tràng hiếm gặp hơn so với ung thư. Niêm mạc trên khối u thường bị loét hoặc có sự tăng sinh của polip.
Thương tổn phát triển từ lớp dưới niêm mạc và có thể lan rộng khắp thành ruột. Có các loại Sarcoma khác nhau, nhưng Lymphosarcoma thì hay gặp hơn cả.
2. Triệu chứng
Bệnh lúc bắt đầu không có triệu chứng nhưng về sau xuất hiện đau bụng kèm rối loạn tiêu hoá như chán ăn, ỉa chảy hay táo bón, đôi khi sốt cao. Giai đoạn cuối thì suy mòn, phù và thiếu máu. Tuy vậy triệu chứng suy mòn, thiếu máu ít gặp hơn trong ung thư.
3. Biến chứng
Bệnh phát triển nhanh, trong vòng 1 năm, đối với người trẻ bệnh càng trở nên ác tính. Bệnh gây ra biến chứng thường gặp nhất là sự phát triển tăng sinh của khối u đến các cơ quan lân cận, như ruột non, bàng quang, tử cung. Biến chứng khác như thủng, tắc ruột, lồng ruột, chảy máu….
4. Chẩn đoán
Việc chẩn đoán trước khi mổ khó. Tuy vậy trước bệnh nhân có khối u đại tràng phát triển nhanh, to, đau, ít di động, không có hiện tượng chèn ép lòng ruột thì phải nghĩ đến Sarcoma đại tràng, nhất là ở ngưòi trẻ tuổi.
Chụp X.quang: Thấy tổn thương ở niêm mạc và hiện tượng mất nhu động đại tràng.
Chẩn đoán phân biệt với u viêm, lao, giang mai nấm…. nhiều khi nhầm với cả, viêm ruột thừa cấp...
5. Điều trị
Phương pháp: Cắt bỏ đại tràng có khối u và hệ thống bạch huyết kèm theo. Kết quả xa và tiên lượng kém hơn so với ung thư đại tràng.
Nguồn: trị nám da