Tổng hợp những bài thuốc dân gian từ rau quả

Xinh

Nhớ!
Thành viên VIP
User ID
9
Tham gia
30 Tháng sáu 2012
Bài viết
4,597
Điểm tương tác
15
Tuổi
29
Địa chỉ
Việt Nam
Đồng
270,651
Tổng hợp những bài thuốc hay từ dân gian


Rau muống - vừa là rau, vừa là thuốc


200310Huongmut30.jpg

Rau muống.
Rau muống là loại thực phẩm gắn liền với cuộc sống của mỗi gia đình người Việt. Rau muống có tên khoa học là Ipomoea aquatica Forsk, thuộc họ khoai lang, có tài liệu gọi là họ bìm bìm (Convolvulaceae).


Theo kết quả phân tích của y học hiện đại, trong 100g rau muống có: 78,2g nước, 85mg can-xi, 31,5mg phốt-pho, 20g vi-ta-min C và một hàm lượng nhỏ prô-tê-in, sắt, vi-ta-min B2, ca-rô-ten, a-xít ni-cô-tíc, đặc biệt trong giống rau muống đỏ chứa một chất giống như insulin nên đối với người mắc bệnh đái tháo đường ăn thường xuyên rau muống đỏ là rất tốt...
Còn theo đông y, rau muống có vị ngọt, tính hơi lạnh (khi nấu chín thì lạnh giảm) đi vào các kinh tâm, can, tiểu trường, đại trường. Có công năng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, thông đại tiểu tiện, lợi thủy, giải độc khi cơ thể bị xâm nhập các chất độc của nấm độc, cá, thịt độc, khuẩn độc, hoặc độc chất do côn trùng, rắn, rết cắn... Trang “Sức khỏe và đời sống” Báo Quân đội nhân dân, xin giới thiệu một số bài thuốc từ rau muống mà dân gian vẫn thường dùng.
Trị trẻ nóng nhiệt ra mồ hôi mùa hè: Rau muống 100g, mã thầy 500g, sắc lấy nước cho trẻ uống thay nước trong ngày. Thanh nhiệt lương huyết, cầm máu, chữa tâm phiền, chảy máu mũi, lưỡi đỏ rêu vàng, khát nước mát, ù tai chóng mặt: Rau muống 150g, cúc hoa 12g, đun sôi 20 phút lọc lấy nước (có thể cho chút đường hòa vào cùng uống trong ngày). Chữa kiết lỵ: Lấy 400g cọng rau muống tươi, vỏ quýt khô lâu năm một ít, nấu nhỏ lửa trong nhiều giờ, lấy nước uống trong ngày. Trị tiểu đường: Rau muống đỏ 60g, râu ngô 30g, sắc lấy nước uống trong ngày, cần uống một thời gian dài. Trị bệnh trĩ: Lấy 100g rau muống nấu nhừ gạn lấy nước, cho 120g đường trắng, nấu lên thấy sánh như kẹo mạch nha lấy uống, ngày hai lần, mỗi lần 100g…
Gần đây, y học hiện đại còn chứng minh, rau muống cung cấp nhiều chất xơ, vi-ta-min C, A..., những người cao tuổi ăn rau muống ngày hai bữa có não trẻ hơn 5 năm và ít bị suy giảm tinh thần hơn 40% so với những người ăn ít rau muống.



**************************************************


30075547_dauden.jpg

Với những người bị bất tỉnh do say rượu, có thể lấy đậu đen sắc lấy nước, uống cho nôn ra thì khỏi. Còn nếu bị ngộ độc do ăn rau quả, nên lấy đậu đen tán nhỏ, ngâm rượu, chắt lấy nước cốt để uống.

Sau đây là một số bài thuốc Nam đơn giản có đậu đen khác:
Trúng hàn (cảm lạnh): Đậu đen sao cháy; đang lúc còn nóng thì chế rượu vào uống, sau đó trùm chăn cho ra mồ hôi là khỏi.
Bụng trướng do ăn nhầm các loại cá độc: Đậu đen sắc với nước uống lúc còn ấm.
Ngộ độc nấm dại: Đậu đen 2 vốc cho vào ăn, uống hoặc sắc lấy nước uống.
Trĩ ra máu: Dùng bồ kết sắc lấy nước để tẩm với đậu đen, để một lát rồi đem đậu sao vàng, xát bỏ vỏ, tán nhỏ. Lấy mỡ lợn để luyện thành viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 30 viên với nước gạo.
Đau đầu: Đậu đen 3 phần sao hơi có khói, ngâm với 5 phần rượu, đậy kín 7 ngày rồi uống hết.
Đau lưng, xương sống đau nhức quá không cử động được: Đậu đen 1 đấu, chia làm 5 phần: 3 phần sao, 1 phần luộc, 1 phần đồ chín. Thêm 3 đấu rượu cho vào bình, dùng nồi lớn đổ nước vào, chưng cách thủy nửa giờ. Để nửa tháng mới uống, uống nhiều hay ít tùy sức.
Mất ngủ: Đậu đen rang nóng cho vào 1 cái túi đen để gối đầu, khi nguội lại thay.
Tiểu đường: Đậu đen tán nhỏ, dồn vào một cái túi mật bò, phơi trong bóng râm 100 ngày, làm thành viên. Mỗi sáng uống 1 viên. Hoặc: Đậu đen, thiên hoa phấn lượng bằng nhau, tán nhỏ, khuấy hồ, làm thành viên bằng hạt ngô, mỗi lần dùng 70 viên, sắc với nước đậu đen uống mỗi ngày 2 lần.


**********************************************


Từ lâu, loài người đã biết dùng củ tỏi làm gia vị và làm thuốc. Y học dân gian cổ truyền của các dân tộc cũng có nhiều kinh nghiệm dùng tỏi chữa bệnh. Các nhà khoa học cũng có hàng ngàn công trình nghiên cứu về tác dụng chữa bệnh và các chế phẩm làm thuốc từ củ tỏi ta (hiện nay vẫn tiếp tục nghiên cứu). Tỏi có rất nhiều công dụng trong vấn đề bảo vệ sức khỏe cho con người.

Tác dụng phòng chống ung thư
Tỏi có tác dụng chống lại tiến trình phát triển khối u và ung thư của nhiều loại ung thư khác nhau như: ung thư dạ dày, ung thư cột sống ung thư phổi, ung thư kết tràng, ung thư thanh quản…
Tác dụng phòng chống các bệnh tim mạch
Tỏi làm giảm triglycerid và cholesterol trong máu tương tự clofibrat.- Tỏi làm tăng hàm lượng cholesterol tốt (HDL) và giảm hàm lượng cholesterol xấu (LDL), chống xơ cứng động mạch vành, động mạch não, động mạch ngoại vi.- Tỏi có thể làm hạ huyết áp tâm thu từ 20 -30mmHg và hạ huyết áp tâm trương từ 10 - 20mmHg. Do đó, dùng tỏi tươi hoặc chế phẩm tỏi thường xuyên hàng ngày sẽ có tác dụng điều hòa huyết áp, chống bệnh tăng huyết áp; bảo vệ tim mạch chống nhồi máu cơ tim và chống tai biến mạch máu não.
Ngoài ra, tỏi còn có tác dụng giảm đường huyết, tăng cường hệ miễn dịch, kháng sinh, trị rối loạn tiêu hoá, chống nhiễm độc chất phóng xạ, giải độc nicotin mạn tính, bảo vệ gan, chống các bệnh đường hô hấp...
Các tác dụng khác
Tỏi còn có thể chữa các bệnh răng miệng, bệnh mắt, chữa bỏng và lở loét ngoài da, chữa màng nhỉ thủng, phong thấp và thần kinh. Cho mẹ dùng 1,5g chất chiết tỏi sẽ làm cho trẻ bú sữa nhiều hơn 140% so với trẻ khác. Trong lĩnh vực công nghiệp, tỏi còn là chất bảo vệ thép, nhôm, và acid mạnh, có khả năng giảm thiểu ô nhiễm khói thuốc lá khi trộn bột tỏi vào sáp ong làm nến. Đối với chăn nuôi, khi cho tỏi vào thức ăn nuôi gà 3% bột tỏi sẽ làm cho gà mau lớn và khỏi các bệnh đường ruột.
Cách chế tỏi tươi làm thuốc trong gia đình
- Tiêu chuẩn củ tỏi: Tươi, không mọc mầm lá hoặc mọc rễ, không bị dập nát, héo.
- Các bệnh có thể dùng tỏi tươi giã nát để ăn: Các loại ung thư. Các bệnh tim mạch (tăng huyết áp, tăng lipid máu, vỡ xơ động mạch, huyết khối). Bệnh tiểu đường type II - Giải độc nicotin mạn tính chống nhiễm độc phóng xạ. Giải độc kim loại nặng. Phong thấp và đau dây thần kinh... là những bệnh phải dùng thuốc thường xuyên và lâu dài.
- Cách làm: Chọn tỏi tươi đúng tiêu chuẩn như trên, bóc sạch vỏ khô (mỗi lần dùng cho một người khoảng 3g - 5g tương ứng với một tép tỏi vừa hoặc 2 tép tỏi nhỏ). Giã nát sau 15 - 30 phút (có thể cho nước mắm pha loãng để chấm rau hoặc đậu phụ) dùng trong bữa ăn. Ngày ăn 3 lần như vậy.
L.T (Tổng hợp)


************************************************


yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
Lá bạc hà rất tốt để chữa trị viêm họng cấp. (Ảnh minh họa)​
Các bài thuốc chữa viêm họng cấp, mạn tính

(Eva.vn) - Thời tiết nóng lạnh, mưa nắng thất thường cùng với môi trường ngày càng ô nhiễm, nghiện thuốc lá… khiến bệnh viêm họng rất phổ biến trong cộng đồng.

Theo Ðông y, viêm họng thuộc phạm vi chứng tý, gọi là hầu tý. Viêm họng có hai thể cấp tính và mạn tính. Viêm họng cấp tính nguyên nhân do ngoại cảm phong hàn kết hợp đàm nhiệt bên trong cơ thể mà gây bệnh; viêm họng mạn tính do đàm nhiệt lâu ngày tích tụ làm tổn thương phế âm mà gây bệnh. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh viêm họng theo từng thể bệnh.
Viêm họng cấp tính:Người bệnh thấy đau rát trong cổ họng, niêm mạc họng rất đỏ, sưng nề, ho từng cơn, có đờm nhầy, lúc đầu trắng, sau đặc có màu vàng. Người bệnh có thể sốt, nhức đầu, mệt mỏi. Phương pháp chữa: sơ phong, thanh nhiệt, hóa đàm. Có thể dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: kinh giới 16g, bạc hà 8g, kim ngân 12g, cỏ nhọ nồi 8g, huyền sâm 12g, xạ can 4g, sinh địa 12g, tang bạch bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần
yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7

Thiên hoa phấn.
Bài 2: kinh giới 12g, bạc hà 6g, kim ngân 20g, cát cánh 4g, liên kiều 12g, cam thảo 4g, ngưu bàng tử 12g, sinh địa 12g, cương tàm 12g, huyền sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Viêm họng mạn tính: Người bệnh có cảm giác vướng víu, ngứa rát thường xuyên trong họng; ho và khạc đờm quánh dính hoặc trắng nhầy (nhất là sáng sớm, khi ngủ dậy). Nhiều người bệnh do ngứa họng nên hay khậm khạc, gặng hắng. Niêm mạc họng có những điểm sung huyết màu đỏ nhạt, rải rác có những hạt lympho màu trắng (viêm họng hạt). Khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút (do nhiễm virut, làm việc căng thẳng, thay đổi thời tiết), bệnh có thể nặng lên thành một đợt viêm họng cấp. Phương pháp chữa: dưỡng âm thanh nhiệt, hóa đàm. Có thể dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: sinh địa 16g, xạ can 6g, huyền sâm 16g, kê huyết đằng 12g, mạch môn 12g, thạch hộc 12g, tang bạch bì 12g, bạch cương tàm 8g, cam thảo nam 2g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài 2: sa sâm 16g, thiên hoa phấn 6g, hoàng cầm 12g, cát cánh 4g, tang bạch bì 12g, cam thảo 4g.
Nếu cổ họng có nhiều hạt lympho gia xạ can 8g. Họng khô rát gia thạch hộc 16g, huyền sâm 12g. Nếu đờm quánh dính, khó khạc ra được gia qua lâu 8g, bối mẫu 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7

Bạc hà.
Để phòng tránh viêm họng, hằng ngày cần:
- Súc họng bằng nước muối ấm mỗi tối trước khi đi ngủ, sau khi đánh răng để sát khuẩn họng và miệng.
- Ăn các thực phẩm thanh đạm, dễ tiêu hoá, cùng các thực phẩm chứa nhiều nước, mềm, có tác dụng thanh nhiệt. Nên ăn nhiều rau quả có chứa vitamin C và các thực phẩm giàu collagen và elastin như móng lợn, sữa, các loại đậu, gan động vật, thịt nạc… Uống nhiều nước, không nên uống nước chè quá đặc, hạn chế các thực phẩm gây kích thích như gừng, tỏi, ớt…
- Không hút thuốc, uống rượu.
- Thường xuyên mở cửa để không khí lưu thông.
- Không nên uống nước đá, đồ uống lạnh, tắm nước lạnh, ở trong phòng điều hòa nhiệt độ thấp vì nóng lạnh đột ngột dễ gây viêm họng đỏ cấp.


***************************************



yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
Bí đỏ có công dụng trị giun đũa.​
Trị giun đũa bằng bí đỏ

(Eva.vn) - Bí đỏ còn gọi là bí ngô. Theo y học cổ truyền, loại bí này có công dụng bổ trung ích khí, giải độc trừ phiền, thông kinh lạc, và lợi tiểu, thường được dùng chữa thần kinh suy nhược, đau đầu, trị giun...

Dưới đây là một số hướng dẫn của lương y Trần Khiết trong việc dùng bí đỏ chữa bệnh:
- Bị bỏng nhẹ, đau rát khó chịu, có thể dùng bí đỏ gọt bỏ vỏ, bỏ hạt, giã thật nhuyễn rồi đắp một lớp mỏng lên vết bỏng, sẽ giảm đau rát từ từ.
- Trẻ nhỏ và cả người lớn nếu bị giun đũa nhiều, khiến bụng hay đau và nôn, thì có thể lấy một miếng bí đỏ gọt bỏ vỏ, cắt từng lát mỏng, ăn sống. Người lớn mỗi lần dùng từ 20-30g. Còn trẻ em dùng độ 20g, dùng liền trong hai ngày. Nếu giun ít thì có thể lấy hạt bí đỏ đem phơi khô, rồi rang cho vàng ươm, và dùng hạt bên trong. Người lớn dùng 200g mỗi ngày; trẻ em dùng 50-100g mỗi ngày. Dùng một ngày, nghỉ một ngày. Cứ thế làm liên tục mấy ngày.
Lưu ý, những người đang bị kiết lỵ, đậu mùa thì không nên dùng bí đỏ.


********************************



yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
Ăn nhiều hoa quả rất tốt cho cơ thể. (Ảnh minh họa)

Ăn uống chống cảm cúm mùa nắng

(Eva.vn) - Trong dịp hè, do nắng nóng cơ thể không kịp thời tự điều chỉnh để thích ứng nên dễ bị cảm.

Ngoài việc áp dụng các bài thuốc dân gian, có thể ăn hay uống bổ sung một số loại vitamin và khoáng chất cần thiết để giúp tăng cường thể lực.
Cảm lạnh là tình trạng nhiễm một trong 120 virut ở đường hô hấp trên. Bệnh cúm cũng là tình trạng nhiễm virut và cũng có các triệu chứng tương tự nhưng thường nặng hơn. Thường thấy biểu hiện trong cảm cúm bao gồm đau đầu, viêm họng, ho, chảy nước mũi và mệt mỏi. Cúm thường cũng có biểu hiện này và thêm đau mắt, sưng tấy và cảm thấy nặng đầu.
Do vậy, một trong những điểm quan trọng trong việc trị liệu virut là tăng cường sức chống đỡ của hệ miễn dịch. Bởi thế cần bổ sung các loại vitamin như:
Vitamin C: Giúp cải thiện hệ miễn dịch bằng cách tăng cường khả năng sản xuất protein có khả năng ức chế virut.
yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7

Ăn nhiều hoa quả rất tốt cho cơ thể. (Ảnh minh họa)
Kẽm: Là khoáng chất chống virut và chống ôxy hóa rất cần cho sự hoạt động của các tế bào miễn dịch.
Vitamin A: Đẩy mạnh quá trình lành màng nhầy ở phổi và họng, giúp chống lại chứng viêm hiệu quả hơn.
Đồng thời nên ăn các loại thực phẩm hạt họ hạnh nhân và các loại hạt đậu đỗ để bổ sung các chất chống ôxy hóa và kẽm. Bất cứ tác nhân nào gây kích thích và làm sưng tấy họng đều là nguyên nhân dẫn tới viêm và thường là hậu quả của bệnh cảm lạnh và cảm cúm.
Trong viêm họng có thể là viêm hầu họng, viêm thanh quản hay viêm amidan. Nói chung, hầu hết các loại viêm họng đều là do tình trạng nhiễm virut. Một số rất ít là do nhiễm khuẩn, thường là liên cầu khuẩn. Trong trường hợp này, các vi chất cần bổ sung là vitamin C và kẽm. Thực phẩm nên ăn như là húng tây, húng quế sẽ giúp sạch họng hay ăn gừng có tác dụng kháng viêm tốt.


****************************************



yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
Nhiều loại trà có tác dụng chống ung thư. (Ảnh minh họa)

Những loại trà chống ung thư

(Eva.vn) - Các nhà khoa học vừa phát hiện ra công dụng rất quý của các loại trà đen nói chung và trà ô long Trung Quốc nói riêng là hạn chế sự phát triển của bệnh ung thư khiến các khối u ung thư bị co lại.

Trong nghiên cứu thứ nhất, các nhà khoa học Mỹ đã phân tích hợp chất theaflavin-2 (TF-2) chỉ có trong trà đen và trà ô long Trung Quốc và thấy rằng hợp chất này có khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư.
Trong khi đó, các nhà nghiên cứu Ấn Độ lại nghiên cứu tác dụng của chất polyphenols trong trà đen và trà xanh khi thử nghiệm với các con chuột thí nghiệm bị ung thư vú.
Kết quả cho thấy, số lượng các khối u giảm 77% ở các con chuột được tiêm chất polyphenols chiết xuất từ trà đen và 92% ở các con chuột được điều trị bằng chất polyphenols chiết suất từ trà xanh, đồng thời giảm sự phát triển của các khối u.
yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7

Nhiều loại trà có tác dụng chống ung thư. (Ảnh minh họa)

Tiến sỹ Tim Bond, thành viên Ủy ban cố vấn về trà tại Anh khẳng định thí nghiệm của các nhà nghiên cứu Mỹ cũng như Ấn Độ đều cho thấy các chất trong trà đen có thể giúp ngăn chặn tế bào ung thư phát triển, hoặc tiêu diệt chúng. Tuy nhiên, ông nói rằng các phát hiện mới này vẫn cần được thừ nghiệm lâm sàng để đánh giá về hiệu quả của trà đen trong việc chống bệnh ung thư ở người.
Ngoài ra, uống trà đen cũng như trà xanh còn rất có lợi vì chúng chứa nhiều chất chống ôxy hóa những chất có thể loại trừ các phân tử có hại tích lũy trong cơ thể cũng như các tế bào bị hư hại. Theo các nhà khoa việc uống 2 cốc trà giúp bổ sung cho cơ thể lượng các chất chống ôxy hóa ngang với việc ăn 5 xuất rau hoặc 2 quả táo.


************************************



yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
Trà đen rất tốt cho xương khớp. (Ảnh minh họa)

Uống trà đen để cải thiện xương khớp

Thứ Hai, ngày 11/07/2011, 05:00
(Eva.vn) - Estrogen giúp cơ thể của bạn xây dựng mật độ xương, nhưng với phụ nữ có tuổi thì estrogen bị mất đi nhiều. Flavanoids trong trà có thể giống với các tác động của estrogen phần nào.

Trà thảo dược nói chung chứa flavanoids (hợp chất có nhiều tác dụng sinh học và có khả năng chống oxy hóa), đem lại nhiều lợi ích sức khỏe khác nhau. Trà đen, trà trắng và trà xanh lá cây tất cả đều có nguồn gốc từ các loại thực vật tương tự nhau cùng có tên là Camellia sinensis, nhưng lá cây màu khác nhau thì sẽ tạo ra loại trà khác nhau.
Chè đen chứa hợp chất flavanoids khác hơn so với các loại trà xanh và trắng và có lượng caffeine cao hơn so với 2 loại trà còn lại. Nước trà đen có thể dùng để uống như uống trà bình thường hoặc pha nóng pha lạnh để uống giải khát tùy ý.
Chất dinh dưỡng trong trà đen
Flavanoids trong trà đen bao gồm theaflavins, thearubigens và myricitin flavanols, kaempferol và quercetin. Một số bằng chứng trong nghiên cứu trên động vật cho thấy các flavanoids này có thể giúp ngăn ngừa bệnh. Trà đen cũng chứa một lượng nhỏ fluoride, có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa sâu răng.
yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7

Trà đen rất tốt cho xương khớp. (Ảnh minh họa)
Trà đen và mật độ xương
Một nghiên cứu năm 2003 với hơn 91.000 phụ nữ có tên Sáng kiến sức khỏe phụ nữ đã cho thấy những người uống 4 hoặc nhiều hơn 4 tách trà mỗi ngày có một mật độ xương tổng thể cao hơn, trong khi những người uống ít nhất 3 tách trà một ngày có mật độ xương cột sống cao hơn những người không uống trà. Những người phụ nữ đã được khảo sát về tiêu thụ trà và sức khỏe của xương được đo bằng cách xem xét các kết quả kiểm tra mật độ xương và tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ.
Tác động của trà trên xương
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu năm 2003 đưa ra giả thuyết rằng uống trà có thể làm tăng mật độ xương do tác dụng của flavanoids trong trà lên estrogen. Estrogen giúp cơ thể của bạn xây dựng mật độ xương, nhưng với phụ nữ có tuổi thì estrogen bị mất đi nhiều. Flavanoids trong trà có thể giống với các tác động của estrogen phần nào, do đó có thể giúp ngăn ngừa mất xương, loãng xương. Fluoride trong trà cũng giúp bổ sung canxi cho xương và có thể giúp tăng sức mạnh của xương.
Tầm quan trọng
Trong năm 2007 các nhà nghiên cứu báo cáo trong Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng châu Âu rằng, một cuộc khảo sát của nghiên cứu trước đây về tiêu thụ chè đen cho thấy một mối tương quan tích cực giữa uống trà đen và mật độ xương. Nhưng các nhà nghiên cứu đã tìm thấy thí nghiệm quá ít bằng chứng để kết nối tác dụng của trà đen tới việc hình thành mật độ xương. Nhưng từ nghiên cứu năm 2003, có vẻ như mối liên quan đã rõ ràng hơn và bạn nên uống nhiều trà đen hàng ngày để có lợi cho sức khỏe.


**************************************



yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
Vỏ hành chứa nhiều hợp chất tốt cho sức khỏe

Công dụng chữa bệnh từ vỏ hành tây

Bí quyết ăn ngon, ăn "chuẩn"


(Eva.vn) - Vỏ hành tây khô giàu hợp chất flavonoid, fructan, lưu huỳnh và chất xơ giúp chống lại nhiều bệnh tật.

“Vỏ hành chứa nhiều hợp chất tốt cho sức khỏe”, chuyên gia Vanesa Benitez thuộc Đại học Madrid (Tây Ban Nha) nói.
Theo Hãng tin ANI, nhóm nghiên cứu của chuyên gia Benitez thực hiện cuộc thí nghiệm về vỏ hành tây cùng với các nhà khoa học thuộc Đại học Cranfield (Anh). Nhóm nghiên cứu nhận thấy, lớp vỏ màu nâu của hành tây (mà chúng ta thường vứt bỏ) cùng hai lớp hành tây tươi ngoài cùng có hàm lượng chất xơ và flavonoid cao. Các chuyên gia cho biết, bổ sung chất xơ và flavonoid giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bệnh về dạ dày, ung thư ruột, tiểu đường típ 2 và béo phì.


*******************************



yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
Chuối rất giàu kali. (Ảnh minh họa)

Ăn chuối mỗi ngày giảm nguy cơ đột quỵ

Thứ Năm, ngày 28/07/2011, 10:30
(Eva.vn) - Theo kết quả nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Anh và Ý, ăn 3 quả chuối mỗi ngày sẽ giảm được nguy cơ mắc bệnh đột quỵ.

Theo kết quả nghiên cứu này, ăn 3 quả chuối vào 3 bữa ăn chính là sáng, trưa, tối sẽ giúp cung cấp đủ kali giảm nguy cơ bị cục máu đông trên não khoảng 21%. Điều này cho thấy hàng ngàn ca đột quỵ có thể được ngăn ngừa bằng cách ăn chuối và ăn thêm những loại thực phẩm giàu kali như rau bina, các loại hạt, cá, sữa, đậu năng.
Mặc dù trước đây đã có nhiều giả thuyết cho rằng chuối rất quan trọng trong việc kiểm soát vấn đề huyết áp và ngăn ngừa đột quỵ nhưng luận điểm này đã gây ra nhiều tranh cãi.
Trong nghiên cứu mới nhất, các nhà khoa học đã phân tích dữ liệu từ 11 nghiên cứu khác nhau để có được một kết quả tổng thể. Việc bổ sung những loại thực phẩm giàu kali (khoảng 1.600 mg/ngày) sẽ giảm nguy cơ đột quỵ đến 20%.
1311815256-anchuoi1.jpg

Ăn 3 quả chuối mỗi ngày giảm nguy cơ mắc bệnh đột quỵ. (Ảnh minh họa)
Mỗi quả chuối chứa lượng kali trung bình là 500 mg, có tác dụng giúp giảm huyết áp và kiểm soát sự cân bằng của chất lỏng trong cơ thể.
Bổ sung quá ít kali vào cơ thể sẽ dẫn đến nhịp tim không đều, buồn nôn, khó chịu và bị chứng tiêu chảy. Theo các nhà nghiên cứu từ Đại học Warwick và Đại học Naples: “Trên thực tế, lượng kali bổ sung vào cơ thể mỗi người hàng ngày thấp hơn nhiều so với mức đề nghị”.
Kết quả nghiên cứu này đã được xuất bản trên tạp chí Tim mạch của Mỹ.


****************************



1308556132_rausam1.jpg
Rau sam​
Rau sam trị tiểu rắt, đau răng, trĩ...

Thứ Hai, ngày 20/06/2011, 15:30
(Eva.vn) - Khi tuổi về già, nhiều chức năng trong cơ thể suy giảm, thói quen ăn uống tự do khi trẻ, sự lao động nhiều khiến người già dễ mắc những bệnh đơn giản như trĩ, tiểu rắt, đau răng...

Bài thuốc dưới đây sẽ giúp người già cải thiện được những bệnh thông thường này.
+Trị đi tiểu rắt: Lấy 2 nắm rau sam rửa sạch thái nhỏ rồi nấu với nước vo gạo nếp uống thường xuyên vào trưa và tối (nhớ uống hằng ngày).
+ Trị chứng sốt rét thông thường: Lấy một nắm rau sam nấu với nước uống. Dùng ít ngọn rau sam tươi giã nát và băng lại vùng động mạch ở cổ tay. Ngày dùng như vậy 2 lần rất công hiệu.
+ Trị trĩ: Khi mới mắc trĩ, lấy 2 nắm rau sam rửa sạch rồi luộc lên ăn hết cái, lấy nước còn nóng thì xông, khi ấm vừa thì ngâm và rửa trĩ, kiên trì làm như vậy khoảng 1 tháng sẽ thấy hiệu quả.
+ Trị đau răng: Lấy rau sam rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt hòa với mấy hạt muối rồi ngậm sẽ khỏi sưng đau.


*************************************


1306142558_hoa1.jpg
Hoa hướng dương.

Hoa hướng dương chữa đau gan, tăng huyết áp

Thứ Ba, ngày 24/05/2011, 05:00
(Eva.vn) - Từ lá, hoa, thân, cành, rễ của cây hướng dương đều được nhân dân ta ứng dụng, chế thành các vị thuốc quý trị nhiều bệnh thông dụng.

1. Lá hướng dương: dùng 20-40g lá hướng dương, sắc uống để chữa sốt và ức chế tụ khuẩn vàng.
Dùng 30g lá hướng dương khô hoặc 60g lá hướng dương tươi, 30g thổ ngưu tất sắc nước uống thay trà để chữa chứng cao huyết áp.
2. Lõi thân và cành cây hướng dương: dùng 15-30g lõi thân và cành cây hướng dương giã nát hãm nước sôi, thêm đường trắng uống trong ngày để chữa ho gà.
Dùng khoảng 1 mét lõi thân cây hướng dương cắt khúc, sắc nước uống ngày 1 thang để chữa sỏi thận, sỏi đường tiết niệu, dùng liên tục trong 1 tuần.
Dùng khoảng 60cm lõi thân và cành hướng dương, 60g rễ rau cần cạn, sắc uống ngày 1 thang, liên tục trong nhiều ngày.
1306142553-hoa2.jpg

Hoa hướng dương. Ảnh: Internet

3. Rễ cây hướng dương: dùng rễ cây hoa hướng dương, tiểu hồi hương, hạt mùi, mỗi vị 6-10g, sắc nước uống chữa chứng thượng vị đau tức, ăn không tiêu.
Dùng rễ cây hoa hướng dưỡng giã nát, lọc lấy nước cốt, hòa với mật ong. Mỗi lần uống 15-30g, ngày uống 2-3 lần để chữa chứng táo bón.
Dùng 30g rễ cây hoa hướng dương sắc với đường đỏ uống để chữa chứng tinh hoàn sưng đau.
4. Hạt hướng dương: hạt hướng dương 30g, đem bóc bỏ vỏ, hãm nước sôi trong 1 tiếng, pha với đường phèn uống trong ngày, chữa chứng đi lỵ xuất huyết, chán ăn, mệt mỏi.
5. Hoa hướng dương: hoa và lá hướng dương sấy khô, tán bột mịn, trộn với dầu thực vật bôi lên vùng da bị bỏng lửa rất tốt.
Dùng 60g hoa hướng dương khô sắc lấy nước ngâm, rửa âm đạo hàng ngày để chữa chứng viêm loét âm đạo.
Dùng 30-90g cụm hoa hướng dương sắc uống để trị chứng đau đầu, ù tai, đau răng, đau gan, đau bụng, đau khớp, viêm vú và chứng tăng huyết áp.
Dùng lượng hoa hướng dương vừa đủ sắc lấy nước, để nguội bớt rồi lấy khăn tẩm chườm suốt dọc cột sống và vùng bụng ngực cho đến khi ban sởi nổi đều thì thôi. Bài này dùng cho bệnh nhân mắc sởi nhưng mọc chậm.


***********************************************


1307158145_catrach1.jpg
Cá trạch

Thức ăn từ cá giúp bổ thận, sinh tinh

Bài thuốc quanh ta


(Eva.vn) - Để chữa chứng suy giảm tình dục có rất nhiều phương pháp như dùng thuốc, tâm lý liệu pháp, ẩm thực… trong đó ăn uống đóng vai trò rất quan trọng.

Xin giới thiệu một số món ăn – bài thuốc từ cá trạch, cá trê rất đơn giản mà bổ dưỡng, tốt cho nam giới mắc chứng này để bạn đọc tham khảo.
Canh trạch
Trạch tươi sống 5-6 con loại to vừa. Làm sạch nhớt bỏ ruột, bỏ toàn bộ xương. Đổ dầu, rán mềm xương rồi cho thịt trạch vào rán để khử bớt nước. Thêm 300ml rượu hoặc 600ml nước, vài lát gừng tươi. Đun nhỏ lửa đến khi nước canh có màu trắng sữa và còn lại 1/2 là được. Bỏ phần trắng sữa, phần nước và thịt nêm tiêu muối vừa ý. Ăn cái và nước canh thang.
Cháo trạch
Trạch 250g, nhục quế và phụ phiến 10g, gừng tươi 5 lát. Gạo tẻ 100g, muối vừa đủ (quế, phụ cho vào túi vải), đổ nước nấu lấy nước bỏ bã. Trạch làm sạch lóc lấy thịt. Nấu cháo bằng nước thuốc đã chắt ra với thịt trạch. Cháo chín cho gừng và gia vị đun sôi lại. Ăn nóng (chú ý phụ phiến là hắc phụ đã được bào chế đúng cách hết độc).
1307158076-catrach1.jpg

Cá trạch

Canh trạch, trứng bồ câu
Cá trạch nhỏ 500g, trứng bồ câu 5 quả, mỡ gà 100g, dầu lạc 10g, rượu 50ml. Gia vị, gừng, hồ tiêu.
Trạch cho vào chậu nước muối 1 ngày để cho nó nhả hết bùn bẩn trong ruột. Rửa sạch để ráo nước. Hành thái nhỏ, gừng giã nhỏ. Xào hành gừng rồi cho trạch vào đậy vung hầm một lúc rồi mở vung cho rượu vào và lượng nước vừa phải. Dùng lửa to cho sôi rồi chuyển sang lửa nhỏ hầm nhừ. Đập trứng bồ câu vào bát đánh đều với trạch đã nhừ ra rồi cho hành, gừng vào nồi, nêm muối mỳ chính nấu sôi vớt bọt rồi cho trứng bồ câu cho chín. Ăn cho hạt tiêu, mỡ gà.
Canh trạch, đại táo
Trạch 400g, đại táo 6 quả, vài lát gừng tươi. Trạch mổ bụng bỏ nội tạng, làm sạch. Cho tất cả vào nồi nấu nhừ là dùng được.
Canh trạch, hồ tiêu
Trạch 120g, ít bột hồ tiêu, rượu, gia vị, hành gừng. Trạch làm sạch nhớt mổ bụng bỏ ruột để ráo nước. Cho trạch vào rán vàng để ráo dầu. Cho ít nước ninh nhừ, nêm gia vị hành gừng rượu. Trạch dùng loại vừa, tránh nấu lâu làm rụng xương ảnh hưởng chất lượng canh.
Cá trê, phụ tử, quế
Cá trê 100g bỏ nội tạng, bỏ mang làm sạch. Cho cá trê và phụ tử vào nồi với lượng nước vừa phải. Dùng lửa to cho sôi rồi chuyển sang lửa nhỏ nấu 2 giờ sau đó cho nhục quế vào. Nấu thêm 20 phút. Nêm gia vị (phụ tử phải được bào chế cẩn thận để tránh độc).
Cá trê, tam ô
Cá trê 500g, 60g đậu đen (ô đậu), táo đen (ô táo) 10 quả bỏ hột. Hà thủ ô 60g, gừng tươi 2 miếng. Làm sạch cá (bỏ ruột) rán trong dầu sơ qua vớt ra. Cho toàn bộ vào nồi với lượng nước vừa đủ, dùng lửa to cho sôi sau tiếp lửa nhỏ cho nhừ. Nêm gia vị.
(Theo BS. Phó Thuần Hương/Sức khỏe & đời sống)


***********************************************



1306896880_oi1.jpg
Có rất nhiều vị thuốc hay từ cây ổi.

Chữa tiểu đường từ quả ổi

Các bộ phận của cây ổi như vỏ rễ, vỏ thân, lá non, búp, quả đều được dùng làm thuốc.

Dịch chiết từ các bộ phận của cây ổi có tác dụng kháng khuẩn, làm se niêm mạc và cầm đi tiêu chảy. Tuy vậy, những người đang bị táo bón, bị tả lỵ có tích trệ không được dùng.
Chữa chứng tiêu chảy: vỏ dộp ổi hoặc búp ổi 20g, búp hoặc nụ sim, búp vối, búp chè, gừng tươi, hạt cau già, mỗi thứ 12g. Rốn chuối tiêu 20g. Mang tất cả các vị trên sắc đặc uống. Hoặc vỏ dộp ổi 8g, búp ổi 12g, tô mộc 8g, gừng tươi 2g, sắc với 200ml nước còn 100ml. Trẻ từ 2-5 tuổi uống 5-10ml, cách 2 giờ uống một lần. Người lớn uống 20-30ml, mỗi ngày 2-3 lần.
Chữa chứng lỵ mãn tính: lá ổi tươi 30-60g sắc uống. Hoặc quả ổi khô 2-3 quả thái lát sắc uống.
Chữa chứng tiêu hóa không tốt ở trẻ em: lá ổi 30g, tây thảo 30g, hồng trà 12g, gạo tẻ sao thơm 15-30g, sắc với 1000ml cô còn 500ml. uống mỗi ngày: trẻ từ 1-6 tháng tuổi uống 250ml, từ 1 tuổi trở lên uống 500ml, chia uống làm nhiều lần.
1306896837-oi2.jpg

Có rất nhiều vị thuốc hay từ cây ổi. Ảnh: Internet

Chữa chứng thổ tả: dùng lá ổi, lá vối, lá sim, hoắc hương lượng bằng nhau sắc uống.
Chữa chứng sa trực tràng: lấy một lượng vừa đủ lá ổi tươi sắc kỹ ngâm hậu môn.
Chữa chứng băng huyết: dùng quả ổi sao cháy tồn tính tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 9g với nước ấm.
Chữa tiểu đường: lá ổi khô 15-20g sắc uống hàng ngày. Hoặc ăn vài quả ổi chừng 200g.
Chữa mụn nhọt mới phát: lá ổi non, lá đào lượng vừa đủ, đem giã nát rồi đắp lên chỗ sưng đau



***********************************************




yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
Phòng phong

Những bài thuốc chữa đau đầu

Y học cổ truyền cho rằng, đau đầu có nhiều chứng, hoặc vì âm hư, hoặc vì dương hư, hoặc vì khí huyết hư, hoặc vì phong đờm, hỏa.

Có khi đau ở giữa, khi đau hai bên, trước trán, phía sau, đau thiên về một bên... Cần phân biệt cho rành thì chữa mới có thể khỏi được, chứ không đơn giản uống thuốc giảm đau là hết. Y học cổ truyền chia ra làm nhiều thể đau đầu như:
Âm hư đầu thống
Chứng này thường đau rải rác quanh năm, có lúc lại như không đau, là vì thận thủy kém, hỏa tà xông lên, nên dùng bài thuốc “tư âm giáng hỏa”, gồm: thục địa, ngọc trúc (đều 40g), thù nhục 16g, hoài sơn, huyền sâm, xuyên khung (đều 12g), mạch môn 9g, ngũ vị 8g. Đem sắc với 3 chén nước còn nửa chén, uống lúc ấm trước khi ăn, thuốc sắc 3 lần, uống như nhau. Mới uống thang đầu, đầu càng đau thêm, phải uống đến thang thứ hai thì mới đỡ.
Khí hư đầu thống
Chứng này đau đầu về bên phải, thì dùng bài gồm các vị: hoàng kỳ (sao mật) 16g, nhân sâm, bạch truật, trần bì, đương quy, xuyên khung, cao bản, chích cam thảo, thăng ma, hoàng bá, tế tân (mỗi vị 12g) và bán hạ 12g (tẩm nước gừng sao). Đem sắc với cùng với 3 lát gừng sống, sắc uống như các bài thuốc trên.
Huyết hư đầu thống
Chứng này thường đau về bên trái, là vì huyết hư thuộc về phong, ban đêm lại càng đau nặng, nên dùng bài gồm các vị: đương quy, xuyên khung, bạch thược, sinh địa, hoàng cầm, mạn kinh, sài hồ, phòng phong, cao bản (mỗi vị 12g), hương phụ chế 8g. Sắc uống như các bài thuốc trên.
yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7

Từ trên xuống: Hoàng bá, bán hạ, phòng phong

Khí huyết lưỡng hư đầu thống
Chứng này đau cả hai bên đầu vì khí huyết đều kém cả, thường dùng bài thuốc gồm: hoàng kỳ 16g, nhân sâm, bạch truật, chích cam thảo, xuyên khung, thăng ma, sài hồ, trần bì, hoàng bá, mạn kinh, đương quy (mỗi vị 12g), tế tân 8g. Sắc uống như trên.
Đàm hỏa đầu thống
Chứng đau đàm hỏa phần nhiều vì người gầy huyết hư mà sinh ra, thường dùng bài gồm: trần bì, bán hạ, tế tân (cùng 8g), bạch linh, hoàng cầm, xuyên khung, khương hoạt, cam thảo, cát cánh (cùng 12g) và 3 lát gừng. Sắc uống như bài thuốc trên.
Phong hàn đầu thống
Đau chứng này vì gặp phải gió lạnh, thường dùng bài gồm: bạch linh, bán hạ (mỗi vị 12g), trần bì 8g, chích cam thảo 6g. Thêm 3 lát gừng sống, sắc uống như các bài thuốc trên.
Huyễn vựng đầu thống
Chứng này khiến đầu quay, hoa mắt, tai ù, người lảo đảo như đứng trên xe, tàu hỏa, nhiều khi muốn ngã, thường dùng bài gồm: trần bì, chỉ thực, bạch linh, xuyên khung (mỗi vị 12g), bán hạ, bạch chỉ (cùng 10g), hoàng cầm, nam tinh, phòng phong, tế tân, cam thảo (cùng 8g). Sắc uống như các bài thuốc trên.


***********************************************

yH+A1BTQQAsAAAAAAEAAQAAAgJEAQA7
Hoa của cây rau má lá rau muống

Dùng cây rau má lá rau muống chữa bệnh


Bài thuốc quanh ta


(Suc khoe) - Ở nước ta, cây rau má lá rau muống mọc hoang dọc bờ ruộng, hàng rào, bãi cát. Ông cha ta thường dùng cây tươi, giã nát đắp chữa mụn nhọt; sắc uống chữa ho lâu ngày hoặc ho lao và chữa sốt. Nước sắc dùng nhỏ vào tai bị viêm, rửa mụn nhọt, có nơi dùng ăn như rau, thu hái quanh năm

Theo Đông y, cây rau má lá rau muống có vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, lương thuyết. Dưới đây là những ứng dụng của cây rau má lá rau muống đã được chứng minh:

- Chữa cảm sốt, đau họng, lở miệng: 30 – 50 g tươi hoặc 15-30 g cây rau má lá rau muống khô sắc với 400 ml nước, còn 100 ml, chia 3 lần uống/ngày hoặc ngậm và nuốt từ từ. Dùng tiên lục cho đến khi khỏi hẳn.

- Chữa viêm họng: Cây rau má lá rau muống tươi và rễ cỏ tranh, mỗi thứ 30 g, sắc nước uống trong ngày. Dùng đến khi hết đau họng.

- Mụn nhọt: Dùng 50-100 g toàn cây rau má lá rau muống tươi, nấu nước rửa hằng ngày. Bên ngoài dùng lá tươi và hoa giã nhỏ đắp vào chỗ bị mụn nhọt.
- Ho lâu ngày: 30 g cây rau má lá rau muống, mộc hồ điệp 10 g, nga bất thực thảo 20 g, sắc với 500 ml nước còn 100 ml, chia 2-3 lần uống trong ngày. Dùng liên tục 10-30 ngày.

- Chữa viêm tai giữa: Dùng cây rau má lá rau muống tươi giã nát, vắt lấy nước cốt, nhỏ vào tai bị viêm, ngày nhỏ 3-4 lần, mỗi lần 2 giọt.

- Viêm đường tiết niệu: Cây rau má lá rau muống 40 g, mã đề 30 g, dây bòng bong 30 g, cây chó đẻ 20 g. Sắc uống 7-10 ngày.

- Chữa tiêu chảy: Cây rau má lá rau muống 12 g, lá ổi 12 g, sắc lấy nước, chia 2 lần uống trong ngày.

- Chữa chín mẻ (sưng buốt đầu ngón tay): Hái một nắm cây rau má lá rau muống tươi giã nát, đắp lên chỗ sưng đau, băng cố định lại.
Chú ý: Phụ nữ có thai không nên dùng.

***********************************

Các bài thuốc từ rau diếp

Khi bị côn trùng chui vào tai, có thể đuổi chúng ra bằng cách giã nát rau diếp, vắt lấy nước cốt, nhỏ từng giọt vào lỗ tai. Để chữa mụn nhọt sưng đau, hãy lấy rau diếp giã nát, đắp vào chỗ bị nhọt, thay ngày 2-3 lần.

Theo Đông y, rau diếp tính lạnh, vị đắng ngọt, có tác dụng lợi ngũ tạng, thông kinh mạch, được dùng để chữa tiểu tiện bất lợi, niệu huyết, âm hộ sưng đau... Dưới đây là một số ứng dụng khác:
- Chữa bí tiểu tiện: Lấy mầm và ngọn rau diếp, giã nát như hồ, nặn thành bánh, đắp lên rốn, sẽ rất hiệu nghiệm.
- Chữa tiểu tiện ra máu: Lấy rau diếp giã nát, đắp lên rốn.
- Điều trị trĩ lở loét, đại tiện xuất huyết: Dùng một trong 3 bài thuốc sau:
+ Rau diếp rửa sạch, ngâm kỹ trong nước muối, làm món rau sống ăn hằng ngày, không hạn chế liều lượng, có tác dụng nhuận tràng, chỉ huyết.
+ Nước ép rau diếp, nước ép ngó sen mỗi thứ 50 ml, thêm chút mật ong, uống ngày 2 lần, liên tục nhiều ngày cho đến khi khỏi.
+ Trường hợp trĩ lở loét, có thể nhổ 2-3 cây rau diếp, rửa sạch, sắc nước, ngâm và rửa chỗ bị bệnh, có tác dụng sát trùng và giảm đau.
- Chữa âm hộ sưng đau: Hạt diếp 30 g, giã dập, cho vào 1 bát nước, đun sôi trong 5 phút rồi uống khi còn nóng.
Lưu ý: Theo sách Bản thảo diễn nghĩa, nếu ăn rau diếp nhiều quá thì mắt có thể bị mờ. Còn theo sách Điền Nam bảo thảo, người bị đau mắt không được dùng rau diếp.​


***********************************

Bài thuốc từ quả chanh

anchanh.jpg

Chanh là một loại quả thuộc họ cam quýt, có chứa đường, canxi, sắt và các vitamin B1, B2, A, đặc biệt là hàm lượng vitamin C rất cao. Do phong phú vitamin nên chanh có thể ức chế và giảm huyết áp, hoãn giải sự căng thẳng thần kinh, hỗ trợ tiêu hoá, đồng thời có thể phân giải được độc tố của cơ thể.
Những người bị cao huyết áp, tắc nghẽn cơ tim uống nước chanh có tác dụng bổ trợ cho trị liệu. Nước trong quả chanh có chứa nhiều muối, axít xitric có thể phòng trị bệnh thận kết sỏi, đồng thời làm giảm sự kết sỏi thận mãn. Thường xuyên ăn chanh còn tốt cho người bị bệnh viêm khớp do phong thấp, bệnh tiểu đường, tiêu hoá kém.
Chanh còn có tác dụng làm đẹp và bảo vệ da, chất axít trong chanh có thể trung hoà kiềm của biểu bì từ đó phòng trừ việc xuất hiện các sắc tố lạ trên da. Ngoài ra, các loại vitamin trong chanh còn hấp thụ thông qua da làm cho da giữ được sự mịn màng, sáng đẹp.
Những người bị bệnh trứng cá có thể xoa hoặc bôi vài giọt dầu chanh sẽ làm cho mặt sáng sạch. Sử dụng kiên trì có thể tan hết mụn trứng cá mà không để lại sẹo.
Mùa hè, uống nươc chanh có tác dụng giải khát. Quả chanh còn có tác dụng hoá đờm, chống ho, kiện tì tiêu thực, sinh tân giải rượu. Những người bị viêm loét dạ dày không nên dùng. Trong nhà bạn đặt vài quả chanh có thể điều tiết không khí trong phòng, nhỏ vài giọt chanh trong tủ có thể khử được mùi hôi.

***********************************

Các bài thuốc từ cà chua


Để chữa loét miệng, có thể ngậm nước ép cà chua ngày vài lần, mỗi lần vài phút. Còn nếu thấy miệng khô lưỡi rát, hãy lấy nước ép cà chua 150 ml và nước mía ép 20 ml trộn đều để uống, ngày 2 lần.
Sau đây là một số ứng dụng khác của cà chua:
- Chữa chảy máu chân răng: Ăn cà chua sống ngày 3-4 lần, mỗi lần 1-2 quả, ăn trong 2 tuần sẽ có kết quả.
- Chữa bỏng lửa: Tách lấy vỏ cà chua có dính thịt quả đắp lên chỗ bỏng, thỉnh thoảng lại thay. Thuốc có tác dụng chống đau rát và kích thích da chóng hồi phục.
- Chữa mụn nhọt lở loét: Lấy ngọn cây cà chua rửa sạch, giã nát, thêm vài hạt muối, đắp lên nơi tổn thương rồi băng lại. Mỗi ngày làm vài lần cho đến khi khỏi.
Hoặc: Nấu cà chua với dầu hay mỡ cho đến khi bốc hết hơi nước, sau đó dùng như một loại thuốc mỡ để bôi lên những nơi mụn nhọt, lở loét.
- Chữa viêm loét dạ dày: Nước ép cà chua và nước ép khoai tây mỗi thứ 150 ml, trộn đều, uống vào buổi sáng và tối hằng ngày.
- Chữa bí đại tiện, thiếu máu: Cà chua sống gọt bỏ vỏ, thái thành miếng nhỏ, trộn với mật ong, ăn ngày 2-3 lần, mỗi lần 1-2 quả.
- Chữa sốt cao kèm theo khát nước: Cà chua 200 g thái lát, sắc nước uống thay trà trong ngày, uống lạnh hay nóng đều được.
Hoặc: Nước ép cà chua, nước ép dưa hấu mỗi thứ 200 ml, trộn đều, chia 2-3 lần uống trong ngày.
- Chữa viêm gan mạn tính: Cà chua 250 mg rửa sạch, thái miếng, thịt bò 100 g thái mỏng, xào ăn hằng ngày. Món ăn này có tác dụng hỗ trợ tốt trong điều trị viêm gan mạn tính, giúp cơ thể nhanh hồi phục.
- Chữa tăng huyết áp, xuất huyết đáy mắt: Vào sáng sớm (khi chưa ăn uống gì), lấy 1-2 quả cà chua, rửa sạch bằng nước sôi, thái thành miếng nhỏ, thêm chút đường cho đủ ngọt rồi ăn sống. Mỗi liệu trình kéo dài 15 ngày, nghỉ 3 ngày rồi tiếp tục liệu trình khác.
- Chữa phồng tĩnh mạch do bị nghẽn: Cà chua sống thái lát mỏng hoặc nghiền nát, đắp lên chỗ mạch máu bị phồng mỗi ngày 1 lần, khi bắt đầu thấy rát thì bỏ thuốc ra. Thuốc có tác dụng thông huyết, chống đau nhức.​


***********************************


Các bài thuốc từ cau


Để chữa viêm ruột, lỵ, hãy lấy một hạt cau khô (thái nhỏ) và 6 g rộp thân cây ổi, sắc với 100 ml nước đến khi còn 50 ml rồi chia 2-3 lần uống trong ngày.
Sau đây là hai bài thuốc khác từ cau:
- Chữa phù thũng, bụng đầy trướng, khó thở, tiểu tiện ít, ốm nghén nôn mửa: Vỏ quả cau, vỏ rễ dâu, vỏ quýt, vỏ gừng mỗi thứ 12 g, sắc với 300 ml nước, lấy 200 ml, chia hai lần uống trong ngày.
- Chữa sán xơ mít: Hạt cau 60-80 g (trẻ em 30 g), hạt bí ngô bóc vỏ 100 g (trẻ em 40 g). Cho hạt cau vào 500 ml nước, sắc lấy 150-200 ml. Nhỏ dung dịch gelatin 2,5% vào cho đến khi hết hiện tượng kết tủa để loại bỏ toàn bộ tanin rồi gạn lấy nước trong. Ăn hạt bí vào sáng sớm, lúc đói, 2 tiếng sau uống nước sắc hạt cau rồi nằm nghỉ. Đến khi thật buồn đi ngoài thì đi vào một chậu nước ấm, nhúng cả mông vào nước.​


***********************************

Các bài thuốc từ ớt

Khi bị đau nhức nửa đầu, lấy dầu ớt hoặc quả ớt thật cay bẻ đôi chấm vào mũi bên nửa đầu bị đau, cơn đau nhức hết rất nhanh. Sau đó, để làm hết cay, lấy tóc chấm vào chỗ bị cay.

Quả ớt vị cay, tính nóng, có tác dụng tiêu đờm, ôn trung, tán hàn, giải biểu, kiện vị, tiêu thực, gây sung huyết, kích thích chung, thông kinh lạc, giảm đau, sát trùng. Rễ ớt có tác dụng làm hoạt huyết, tán thũng. Lá ớt có vị đắng, tính mát có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu.
Quả ớt trị tỳ vị hư lạnh, tiêu chảy, nôn mửa, dạ dày ruột đầy trướng, mất trương lực, tích trệ, ăn không tiêu, đau nhức nửa đầu, đau lưng, đau khớp, thống phong, đau dây thần kinh, viêm thanh quản, viêm họng. Người đau dạ dày, tạng nhiệt, máu nóng không dùng ớt.
Các bài thuốc cụ thể:
Chữa đau lưng, thấp khớp, đau dây thần kinh: Quả ớt giã nát, ngâm rượu với tỷ lệ 1/2 (một phần ớt tươi, 2 phần rượu) dùng xoa bóp. Có thể lấy hạt ớt phơi khô, tán bột viên làm cao dán (dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác)...
Chữa trúng phong, răng cắn chặt: Lá ớt tươi (loại ớt chỉ thiên) 30-50 g, giã nát, thêm nước và ít muối, đổ nước vào miệng còn bã đắp vào răng, người bệnh sẽ tỉnh lại.
Chữa sốt rét: Lá ớt tươi 30 g giã nát, hòa với nước đun sôi để nguội, chắt nước cốt uống trước khi lên cơn sốt 2 giờ. Ngày 1 lần, dùng trong 5-7 ngày liền.
Chữa phù thũng: Lá ớt tươi 30-40 g, sao vàng, sắc uống trong ngày.
Chữa rắn rết cắn, côn trùng đốt: Ớt tươi 15 quả, lá đu đủ 3 lá, rễ ớt chỉ thiên 80 g, tất cả giã nát, thêm nước, gạn nước uống, bã dùng đắp lên vết cắn. Nếu là rết và côn trùng đốt dùng lượng ít hơn. Có thể dùng riêng lá ớt tươi lượng vừa đủ giã nát, đắp vào vết cắn. Sau 15-30 phút nếu còn đau nhức làm thêm lần nữa.
Chữa eczema: Lá ớt tươi 30 g, me chua 20 g, hai thứ giã nát đắp, dùng 5-10 ngày là khỏi.
Chữa mụn nhọt, đinh độc, vết thương: Lá ớt, lá na, lá bồ công anh, lá tử vi, lá táo mỗi thứ 10-20 g, giã nát với một ít muối, đắp. Hoặc: Lá ớt, cành xương rồng bà có gai, lá mồng tơi mỗi thứ 5-10 g, giã nát nhuyễn, đắp.
Chữa đau bụng kinh niên: Rễ ớt, rễ chanh, rễ xuyên tiêu mỗi thứ 10 g sao vàng, sắc uống trong ngày, dùng nhiều ngày.



***********************************

Một số bài thuốc có tía tô

Người già và người suy nhược nếu bị táo bón có thể lấy hạt tía tô và hạt hẹ mỗi thứ khoảng 15 g, giã nhỏ, chế thêm một bát nước khuấy đều rồi chắt lấy nước cốt nấu cháo ăn. Hiệu quả khá rõ rệt.

Các bài thuốc khác:

- Trị chứng cảm cúm, ho nặng: Nếu bị chứng cảm cúm, mồ hôi không ra, ho đến tức ngực thì nấu cháo múc ra một bát còn nóng rồi trộn đều 10-12 g tía tô đã rửa sạch, thái nhỏ cho người bệnh ăn, sau đó trùm kín chăn cho toát mồ hôi ra thì khỏi. Cũng có thể lấy lá tía tô tươi 20 g, rửa sạch, giã thật nát, cho thêm nước sôi vào rồi chắt gạn lấy khoảng 100 ml nước trong uống, rất công hiệu.

- Trị chứng đầy bụng, bí tiểu: Nếu như bị chứng tiểu tiện không thông, bụng dưới đầy trướng thì lấy khoảng 2 kg tía tô cả cây (cành, lá, hoa, hạt) cho vào nấu rồi xông vào phần bụng dưới (nguội thì đổ thêm nước sôi) sau đó dùng vải bọc muối rang nóng chườm vào những chỗ trướng và rốn. Sẽ thông tiểu ngay, chỗ đầy trướng cũng xẹp dần xuống.
Nếu thấy tự nhiên bụng đầy trướng rất đau thì lấy một nắm lá tía tô giã nát rồi gạn lấy nước, hòa thêm vào một ít muối uống hết một lần. Nếu thấy bị nôn và đi tiêu là hết đau trướng.

- Trị chứng hen suyễn: Lấy khoảng 50 g hạt tía tô, sao qua, tán thành bột mịn rồi nấu cháo với gạo tẻ, ăn vào lúc đói. Lưu ý: Không ăn cá chép với tía tô vì dễ bị sinh mụn nhọt.​

***********************************

Một số bài thuốc trị táo bón


Khoai lang 50 g, mía đỏ 60 g. Khoai lang tươi để cả vỏ, rửa sạch, xay nhỏ; mía ép lấy nước, hai thứ trộn đều với nhau, đun nhỏ lửa, quấy đều tay cho chín, chia 2 lần ăn trong ngày; ăn 5-7 ngày.

Táo bón có nhiều nguyên nhân gây nên, thông thường là do chế độ ăn thiếu rau, uống ít nước, bệnh trĩ... Có thể phòng táo bón bằng cách ăn nhiều rau, uống nhiều nước, vận động các bắp thịt ở bụng. Dùng bài thuốc sau:
- Mật ong 25 ml, vừng đen 20 g. Vừng đen giã dập cùng mật ong, thêm 150 ml nước quấy đều, đun nhỏ lửa. Khi chín chia 2 lần ăn trong ngày vào lúc đói, cần ăn liền 7 ngày.
- Đậu xanh 40 g, đường đỏ 30 g. Đậu xanh để cả vỏ giã dập, cùng đường đỏ cho vào nồi thêm 350 ml nước đun sôi kỹ, khi nhừ chia 2 lần ăn trong ngày, ăn liền 7 ngày.
- Hoa kim ngân 30 g, mật ong 20 ml. Hoa kim ngân cho vào nồi, thêm 250 ml nước đun sôi kỹ, chắt lấy 150 ml, cho mật ong vào quấy đều chia 3 lần uống trong ngày, cần uống liền 7-10 ngày.
- Cà rốt 50 g, mật ong 25 ml. Cà rốt rửa sạch, xay nhỏ, cho vào mật ong, thêm 150 ml nước quấy đều, đun nhỏ lửa, khi chín chia 2 lần, ăn lúc đói, ăn liền 7 ngày.
- Đậu đen 50 g, mật ong 25 ml. Đậu đen ninh nhừ, cho mật ong vào quấy đều, cho bệnh nhân ăn như bài trên.
- Hà thủ ô 150 g, táo tàu 13 quả. Hà thủ ô sấy khô, tán bột, táo tàu bóc lấy cùi, bỏ hạt, giã nhỏ, cho bột hà thủ ô vào, thêm nước cháo để luyện viên bằng hạt đậu xanh, phơi khô. Ngày uống 30-50 viên chia 2 lần, uống với nước sôi để nguội.​


***********************************

Một số bài thuốc từ cây mía

Khi bị viêm niệu đạo, đi tiểu đau buốt do viêm nhiễm hệ thống bài tiết, có thể lấy nước mía, ngó sen tươi mỗi thứ 60 g, mỗi ngày uống 2 lần. Để trị miệng nhiệt lưỡi khô, viêm dạ dày mạn tính, nên uống từ từ hỗn hợp nước mía và nước gừng tươi.
Trong cây mía có nhiều chất dinh dưỡng như đạm, canxi, khoáng, sắt; nhiều nhất là đường (12%). Theo các chuyên gia y học, mía bổ sung dinh dưỡng cho cơ bắp, thanh nhiệt, giải khát, xóa tan mệt mỏi, trợ giúp tiêu hóa. Sau đây là một số bài thuốc từ mía:
- Viêm dạ dày mạn tính: Nước mía, rượu nho mỗi thứ một ly, trộn đều, uống ngày 2 lần vào buổi sáng và tối.
- Đại tiện táo bón: Nước mía, mật ong mỗi thứ một ly, trộn đều. Uống ngày 2 lần vào buổi sáng và tối khi bụng trống.
- Nội nhiệt miệng khô, nôn mửa, ho, viêm họng, chứng miệng khô nóng ở người già sau khi sốt: Nấu cháo bằng gạo nếp, khi chín thì cho nước mía vào quấy đều để uống.
- Viêm da: Vỏ mía tím nướng thành tro, nghiền vụn, trộn với dầu vừng để bôi.


***********************************

Một số bài thuốc từ dưa hấu


Vỏ dưa hấu, hoa kim ngân tươi mỗi thứ 20 g; lá sen tươi, hoa đậu ván trắng, vỏ quả mướp, búp tre xanh mỗi thứ 12 g, sắc uống. Bài thuốc này có tác dụng trị nóng nực, ra mồ hôi nhiều, đầu váng, mắt hoa, đau nhức.

Theo Đông y, quả dưa hấu vị ngọt mát, tính lạnh, có tác dụng giải khát, giải say nắng, lợi tiểu, hạ huyết áp, thường được dùng điều trị nóng trong bàng quang, đái buốt, viêm thận phù thũng, vàng da, ra máu, viêm họng. Thịt quả, lớp vỏ xanh (tây qua bì), phần cùi trắng(tây qua thúy), hạt... đều có thể làm thuốc.
Sau đây là một số bài thuốc:
- Tây qua bì 20 g, kim ngân hoa 20 g, trúc diệp (lá tre) 10 g, nước 500 ml, sắc trong 15 phút, chia làm 3 lần uống trong ngày. Thuốc có tác dụng giải say nắng, sốt cao.
- Rễ cỏ tranh tươi 40 g, vỏ dưa hấu 40 g, đậu nhự 12 g, xích tiểu đậu 20 g; sắc uống, trị phù thũng do viêm thận cấp.
- Chọn quả dưa hấu nhỏ, bổ ra, loại phần thịt quả, sau đó cho sa nhân và tỏi vào, đậy lại, trát đất xung quanh đem phơi rồi sấy khô. Loại bỏ phần bùn đất, tán thành bột. Ngày dùng 2-3 lần, mỗi lần 4 g (uống với nước ấm). Thuốc có tác dụng chữa báng nước.
- Vỏ dưa hấu 1 lạng, mạch nha 0,5 lạng, ý dĩ 0,5 lạng. Nấu thành cháo đặc để ăn, ăn liền 6-7 ngày.
Lưu ý: Không nên dùng các bài thuốc trên cho những người tỳ vị hư hàn (khi ăn thức ăn tanh lạnh thường đi ngoài, bụng ngực đau và dễ nôn mửa...), có bệnh hàn thấp (bụng trướng đầy hoặc tiêu chảy khi ăn thức ăn tanh lạnh).​


***********************************

Một số bài thuốc quý từ nghệ vàng


Phụ nữ có thai bị ra máu, đau bụng (dọa sẩy) có thể lấy nghệ vàng, đương quy, thục địa, ngải cứu, lộc giác giao (sừng hươu) mỗi vị 1 lạng, sao khô vàng, tán nhỏ, mỗi lần uống 4 đồng cân (khoảng 40 g). Dùng gừng tươi 3 lát, táo 3 quả, sắc với nước, uống trước bữa ăn khi thuốc còn ấm.

Củ nghệ vàng còn có các tên gọi như khương hoàng, vị cay đắng, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Uất kim (củ con của cây nghệ) vị cay ngọt, tính mát, làm mát máu, an thần, tan máu ứ, giảm đau.
Sách Đông y bảo giám cho rằng khương hoàng có tác dụng phá huyết, hành khí, thông kinh, chỉ thống (giảm đau), chủ trị bụng chướng đầy, cánh tay đau, bế kinh, sau đẻ đau bụng do ứ trệ, vấp ngã, chấn thương, ung thũng... Nhật hoa tử bản thảo cho khương hoàng có tác dụng trị huyết cục, nhọt, sưng, thông kinh nguyệt, vấp ngã máu ứ, tiêu sưng độc, tiêu cơm...
Một số phương thuốc dùng nghệ trong Nam dược thần hiệu :
- Phòng và chữa các bệnh sau đẻ: Dùng 1 củ nghệ nướng, nhai ăn, uống với rượu hay đồng tiện (nước tiểu trẻ em khỏe mạnh).
- Chữa lên cơn hen, đờm kéo lên tắc nghẹt cổ, khó thở: Dùng nghệ 1 lạng, giã nát, hòa với đồng tiện, vắt lấy nước cốt uống.
- Chữa trẻ em đái ra máu hay bệnh lậu đái rắt: Dùng nghệ và hành sắc uống.
- Trị chứng điên cuồng, tức bực lo sợ: Nghệ khô 250 g, phèn chua 100 g, tán nhỏ, viên với hồ bằng hạt đậu, uống mỗi lần 50 viên với nước chín (có thể uống mỗi lần 4-8 g), ngày uống 2 lần.
- Chữa đau trong lỗ tai: Mài nghệ rỏ vào.
- Chữa trị lở, lòi dom: Mài nghệ bôi vào.​


***********************************

Thêm một số bài thuốc từ khoai lang

Nếu bị ngộ độc sắn, có thể lấy khoai lang gọt vỏ, giã nát, thêm nước, vắt lấy nước cốt uống nửa giờ một lần. Còn khi bị băng huyết, hãy lấy rau khoai lang tươi 1 nắm, giã lấy nước cốt uống.
Sau đây là một số bài thuốc khác từ khoai lang:
- Giải sốt cảm cúm:
+ Khoai lang trắng luộc ăn phụ hoặc ăn thay cơm; cũng có thể nấu khoai lang với cải bẹ xanh ăn thay cơm.
+ Khoai lang trắng khô 1 nắm, nghệ 1 củ, giấm nửa chén con sắc uống nóng.
+ Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, sau đó ăn khoai nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.
- Thanh nhiệt, giải độc: Khoai lang 1 củ 400 g, gạo 200 g, đậu xanh nửa bát cơm. Mã thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150 g, tôm nõn 70 g, gia vị. Các thứ giã nát hoặc thái nhỏ, nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau, nấu nhừ tiếp.
- Chữa mụn nhọt: Khoai lang củ 40 g, lá bồ công anh 40 g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn, bọc vào vải để đắp.
- Hút mủ nhọt đã vỡ: Lá khoai lang non 50 g, đậu xanh 12 g, thêm chút muối, giã nhuyễn, bọc vào vải đắp.​


***********************************

Thêm một số bài thuốc từ hành


Nếu bị chai chân, dùng một củ hành sống rửa sạch, giã nát, đắp lên chỗ chai rồi lấy vải buộc lại, mỗi ngày làm một lần, sau nhiều lần sẽ khỏi. Cũng có thể lấy hành một cây (bỏ lá), tỏi vỏ tím một củ (bóc vỏ ngoài) giã nhuyễn, đắp vào chỗ chai, lấy vải buộc lại. Sau 6-7 ngày, cục chai sẽ rụng đi.
Một số bài thuốc khác từ hành:
- Trừ giun đũa: Hành cây (cả củ và lá) 30 g, rửa sạch, thái nhỏ, sao qua với dầu hạt cải (đốt to lửa, sao nhanh, không cho thêm nước và muối), cho trẻ ăn vào sáng sớm lúc vừa ngủ dậy. Khoảng 2 giờ sau có thể ăn uống bình thường. Ăn liên tục trong 3 ngày, có tác dụng trừ giun, không độc hại.
- Chữa giun chui ống mật: Hành tươi giã nát, ép lấy 30 g nước cốt, dầu trà 30 g (có thể thay bằng dầu lạc hoặc dầu vừng), 2 thứ trộn đều để uống. Cũng có thể để uống riêng từng thứ cách nhau vài phút.
- Chữa trúng gió ngất xỉu: Lấy 3 cây hành trắng rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, hòa với nước tiểu trẻ trai (7-10 tuổi) rồi đổ cho bệnh nhân uống.
- Chữa bí tiểu tiện: Lấy 4-5 cây hành trắng rửa sạch, giã nát cả lá lẫn củ, nhào với mật ong rồi đắp lên 2 ngọc hành, rất công hiệu.
Hoặc: Lấy 3 củ hành rửa sạch, băm nhỏ, sao nóng, bọc vải chườm ở bụng dưới (tức vùng bụng dưới rốn, trên xương mu), hễ nguội lại thay bọc nóng chườm tiếp, vừa chườm vừa kết hợp dùng tay chà xát lòng bàn tay, bàn chân bệnh nhân.
- Chữa rôm sảy: Lấy một cây hành giã nát, trộn đều với giấm, sao lên rồi bôi vào nơi có rôm sảy.
- Chữa chứng nôn, trớ ở trẻ: Hành 1 củ, gừng 2 lát, cuống quả thị (hoặc tai hồng) 3 cái, rửa sạch, cho 1 bát nước sắc còn nửa bát, chia làm 3 lần cho trẻ uống trong ngày.
Hoặc: Hành tươi 1 củ, gừng tươi 2 lát, sữa bò một ly, nấu chín, lọc lấy nước cho trẻ uống.
Chú ý: Hành có tác dụng phát tán. Vì vậy, việc dùng quá nhiều và trong thời gian quá dài sẽ gây hại cho cơ thể.​

***********************************

Những bài thuốc từ đậu ván trắng

Những phụ nữ bị khí hư, bạch đới, kinh nguyệt thất thường có thể dùng đậu ván trắng 1 kg, sao chín, tán mịn, hòa với nước đun sôi để nguội hoặc nước cơm để uống ngày 3 lần, mỗi lần 8 g. Uống liên tục trong nhiều ngày sẽ khỏi.
Ngoài ra, đậu ván trắng có thể giúp trị các chứng bệnh sau:
- Viêm ruột cấp tính: Đậu ván trắng nghiền thành bột mịn, ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 12 g, dùng nước ấm để chiêu thuốc. Cũng có thể dùng đậu ván trắng 30-60 g, sắc lấy nước, chia làm 3 phần uống trong ngày.
- Phù thũng: Đậu ván trắng sao vàng, tán thành bột mịn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10 g. Đối với trẻ nhỏ thì tùy theo tuổi mà giảm bớt liều lượng.
- Nổi ban xuất huyết: Đậu ván trắng 100 g, táo tàu 20 quả, đường phèn 50 g, tất cả cho vào nồi sắc lấy nước uống trong ngày.
- Động thai: Đậu ván trắng 30 g, nghiền mịn, uống cùng nước cơm. Cũng có thể sắc kỹ lấy nước uống.
- Chứng đổ mồ hôi trộm hoặc ra nhiều mồ hôi ở trẻ: Đậu ván trắng sao chín, tán mịn, mỗi ngày uống 5-10 g, chiêu bột thuốc bằng nước sôi để nguội. Uống liên tục trong nhiều ngày sẽ khỏi.
- Lên đậu, nhiễm độc, toàn thân lở loét ở trẻ: Đậu ván trắng nghiền thành bột mịn, xoa lên những chỗ bị bệnh, có tác dụng giải độc và giúp chóng lên da.
- Ho gà: Đậu ván trắng 9 g, táo tàu 10 quả, sắc lấy nước uống hằng ngày, liên tục trong 1 tuần.
- Dị ứng, ngộ độc do thịt gia cầm, tôm cá: Có thể dùng một trong những cách sau:
+ Đậu ván trắng tươi 3 quả, giã nát, hòa với nước sôi để uống.
+ Đậu ván trắng sống 20 g, nghiền mịn, hòa với nước sôi để nguội uống.
+ Đậu ván trắng 1 kg, rang chín, nghiền thành bột mịn, hòa với nước sôi để nguội, uống ngày 3 lần, mỗi lần 12 g, liên tục trong nhiều ngày.

ST



 

Xinh

Nhớ!
Thành viên VIP
User ID
9
Tham gia
30 Tháng sáu 2012
Bài viết
4,597
Điểm tương tác
15
Tuổi
29
Địa chỉ
Việt Nam
Đồng
270,651
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Quả quất[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Khi ho gió, ho khan: Quả quất chín 10g, hoa hồng bạch 10g, hạt chanh 10g, rửa sạch, cho vào bát cùng với một ít mật ong hay đường phèn, đem hấp cơm 20 phút, lấy ra nghiền nát, chắt lấy nước để uống.[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Ho gà: Quất 10 quả, gừng tươi 6g, thiên trúc hoàng 6g. Sắc lấy nước uống ngày một lần.[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Ho do phế nhiệt: Dùng quả quất với củ cải ép lấy nước uống.[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]An thần giảm ho: Quất 2 quả (bỏ vỏ, hạt, vách múi), bột ngó sen một ít, đường 100g, một ít hoa quế, nấu chè ăn.[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Bạc hà[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Trong tinh dầu bạc hà có chất Menthol có khả năng làm dịu ho, làm loãng niêm dịch, thường được dùng điều trị cảm sốt nhức đầu, sổ mũi, viêm họng, ho, kích thích tiêu hóa.[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Rau khúc[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Khi bị ho, viêm họng, sưng amiđan thì lấy rau khúc tươi rửa sạch nhai giập cùng với vài hạt muối rồi nuốt từ từ cả bã và nước. Ngày dùng 3-4 lần, rất hiệu nghiệm. Hoặc lấy một nắm rau khúc tươi sắc với 300ml nước, còn 100ml, chia uống 3 lần trong ngày.[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]
55172882-hanhdttcamthao.jpg
[/FONT]​
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Cam thảo dùng để điều trị ho[/FONT]​
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Vỏ lạc[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Nhân lạc bỏ vảy nhọn, đun nhỏ lửa thành canh, dành cho các trường hợp ho lâu ngày, ho gà.[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Ma hoàng[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Vị cay, tê, hơi đắng, tính ôn. Theo Tây y, nó có tác dụng trị hen suyễn, choáng, nổi mẩn, ho gà; trị phong hàn, ho và hen do cảm phong hàn ở phần biểu, phù kèm hội chứng biểu.[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Cam thảo[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Vị ngọt, tính ôn. Chỉ định và phối hợp điều trị ho và hen, dùng phối hợp cam thảo với hạnh nhân và Ma hoàng. Cam thảo còn có công dụng điều hòa tác dụng của các vị thuốc khác.[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Khổ hạnh nhân[/FONT]
[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]Là một vị thuốc quý để chữa nhiều bệnh ngoài da bằng cách bôi ngoài hoặc uống. Nhiều bệnh bên trong phủ tạng sử dụng Hạnh nhân cũng rất hiệu quả, đặc biệt là ho mà phổi có co thắt gây khó thở như viêm phế quản thể hen.[/FONT]


[FONT=verdana,arial,helvetica,sans-serif]
[/FONT]

Y học cổ truyền cho rằng, vải bổ tỳ ích can, sinh tân chỉ khát, ích tâm dưỡng huyết, lý khó chỉ thông giáng nghịch chỉ ách.
Vải - Litchi chinensis Sonn., thuộc họ Bồ hòn - Sapindaceae. Có vị ngọt chua, tính ấm . Dùng phòng trị với các chứng như rối loạn tiêu hóa lâu ngày gây tiêu chảy, phiền khát, nôn ọe, dạ dày lạnh đau, lao hạch, đinh nhọt, đau răng, thiếu máu do băng huyết, chấn thương chảy máu...
20110718-104357-2-50evai-bo-mau-duong-nhan-sac.jpeg

Quả vải
Tác dụng thực dưỡng
- Bổ sung năng lượng, ích trí bổ não: trong cơm vải chứa 66% đường glucose, 5% đường saccharose, chứa tổng đường trên 70%, đứng hàng đầu của cây ăn trái, có tác dụng bổ sung năng lượng, gia tăng dinh dưỡng. Vải có tác dụng bổ dưỡng đối với các tổ chức đại não, cải thiện các chứng mất ngủ; hay quên; tinh thần ủ rũ… thấy rõ.
- Tăng cường chức năng miễn dịch: cơm vải chứa nhiều vitamin C và protid, giúp ích tăng cường chức năng miễn dịch, nâng cao sức đề kháng. Từ xưa đến nay được xem là món ăn tẩm bổ.
- Giải độc tiêu thũng, chỉ huyết chỉ thống: vải được nhiều người biết đến tác dụng bồi bổ ra, còn có thể dùng cho các bệnh ngoại khoa như khối u, lao hạch, đinh nhọt, chấn thương chảy máu…
- Chỉ ách nghịch, chỉ phúc tả (giảm trào ngược, cầm tiêu chảy): vải có tính ấm bồi bổ hệ tiêu hóa, còn có thể giảm trào ngược, là món ăn thực dưỡng tốt cho người bệnh bị nôn oẹ mang tính trào ngược ngoan cố và tiêu chảy giấc sáng.
Món ăn – bài thuốc từ vải
- Chè vải - táo đen: vải tươi 100g, táo đen 10 quả, đường trắng một ít. Vải bỏ hạt, cắt nhỏ, táo đen rửa sạch, trước tiên cho táo vào nồi, sau khi dùng nước nấu ra, cho vào vải; đường trắng, chờ đường tan, múc vào chén. Món chè công hiệu dưỡng huyết (bổ máu), giữ nhan sắc, kiện tỳ dưỡng tâm (bồi bổ tiêu hóa và nuôi dưỡng tim), an thần ích trí (ngủ ngon, trí nhớ tốt). Thích hợp dùng cho người bệnh suy nhược cơ thể, sắc mặt vàng bủng, mất ngủ hay quên. Cũng có thể thường dùng cho phụ nữ sản hậu thiếu máu, người bị thiếu máu.
- Cháo vải - hạt sen: vải khô 7 quả, hạt sen (bỏ tim) 5 quả, gạo 60g. Trước tiên vải khô lột bỏ vỏ ngoài, hạt sen rửa sạch, cùng gạo vào nồi nấu thành cháo. Món cháo công hiệu bồi bổ tiêu hóa cầm tiêu chảy. Đối với người bị tiêu chảy do suy chức năng tiêu hóa lâu ngày; người cao tuổi thận suy tiêu chảy giấc sáng, thường dùng có hiệu quả.
- Canh vải - phổ tai: vải khô 7 quả, phổ tai (hải đới) 30g, rượu gạo một ít. Vải khô lột bỏ vỏ ngoài, phổ tai sau khi ngâm nở rửa sạch, cắt lát; cho nước vào nồi, thêm vào vải khô; phổ tai lát, sau khi nấu sôi chuyển qua lửa nhỏ hầm phổ tai đến mềm, thêm vào một ít rượu gạo, nấu sôi thì dùng. Món canh công hiệu nhuyễn kiên tán kết (làm mềm, hóa giải sự kết tụ).
- Sirop vải: vải 1 kg, mật ong lượng vừa. Cơm vải tươi ép ra dạng tương, cho vào nồi, thêm vào mật ong trộn đều, sau khi nấu chín cho vào trong lọ, đậy kín để hơn 1 tháng, để dạng tương kết thành cao thơm, cho vào tủ lạnh để bảo quản. Món sirop này công hiệu ích khí dưỡng âm (bồi bổ âm dương), thông thần kiện não (sảng khoái). Thích hợp dùng trong các chứng bệnh như thiếu máu, hồi hộp, mất ngủ, miệng khát, khí suyễn (khó thở), ho, chán ăn, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh, táo bón. Người bình thường dùng còn trợ giúp thông minh, làn da sáng đẹp, sống lâu. Vải mang tính ấm nhiều, không nên ăn nhiều trong một lúc.

Theo Đông y, long nhãn (cùi quả phơi hay sấy khô) vị ngọt, tính hơi ôn, vào kinh tâm và tỳ, có tác dụng ích tâm kiện tỳ, tư bổ khí huyết, ích trí an thần.
Nhãn còn tên khác là lệ chi nô, quế viên, bảo viên… Các bộ phận của nó như hạt, rễ, lá đặc biệt là cùi quả (áo hạt) được dùng nhiều trong Đông y. Cùi quả tươi nhiều nước, protein, chất béo, đường…

Long nhãn được dùng cho các trường hợp lo âu, mất ngủ, ngủ mê, giảm trí nhớ, quên lẫn, loạn nhịp tim, sau đẻ mất sức, thiếu máu; bỏng nước sôi, bỏng lửa, chấn thương xuất huyết, sa thoát, lở ngứa ngoài da. Sau đây là một số món ăn - bài thuốc có long nhãn:
- Ngọc linh cao: long nhãn nhục 30g, đường trắng 3g, sâm 3g. Cho vào bát, miệng bát đậy kín bằng giấy bản hoặc vải xô mỏng, hấp cách thủy hoặc hấp trên nồi cơm. Mỗi lần ăn 1 thìa với nước sôi. Dùng làm thực đơn bồi bổ tăng lực (đại bổ nguyên khí).
20110725-074111-2-long-nhan-dai-tao-chung-mat-ong-nuoc-gung.JPG.jpeg




Long nhãn, đại táo chưng mật ong tốt cho người kém ăn, chậm tiêu, da xanh.
- Long nhãn tửu: long nhãn xào qua rượu, thêm rượu tùy ý (khoảng 10 %) ngâm 100 ngày, hằng ngày uống vài ba lần, mỗi lần 20ml. Dùng như rượu bổ thường ngày để bổ ích tinh thần, bổ khí huyết.
- Cháo hạt dẻ long nhãn: long nhãn 15g, hạt dẻ 10-20 hạt, gạo tẻ 50g, đường vừa đủ. Hạt dẻ bóc vỏ, đập vụn nấu với gạo thành cháo, khi cháo được cho long nhãn vào, đun sôi đều, khi ăn thêm đường. Dùng cho các trường hợp hồi hộp, tim loạn nhịp, mất ngủ, đau lưng mỏi gối.
- Long nhãn đại táo chưng mật ong nước gừng: long nhãn 250g, mật ong 250g, đại táo 250g, nước gừng vừa đủ. Nấu long nhãn, đại táo với nước, khi chín nhừ, cho nước gừng và mật ong vào, đun sôi là được. Dùng cho các trường hợp ăn kém, chậm tiêu, da xanh tái, hồi hộp, đánh trống ngực, lo âu, mất ngủ (tâm tỳ lưỡng hư).
- Quế viên đồng tử kê: gà giò 1 con, long nhãn 30g. Gà làm sạch, cho long nhãn, chút rượu, dấm, hành, gừng, muối gia vị và ít nước, hầm nhỏ lửa khoảng 1 giờ. Dùng trong trường hợp thiếu máu, hồi hộp, mất ngủ, đánh trống ngực.
- Long nhãn hoa sinh: long nhãn 10g, lạc hạt (cả vỏ hạt đập vụn) 15g. Cho ít muối, ít nước, nấu chín cho ăn. Dùng cho trường hợp thiếu máu, chảy máu dưới da.
- Canh long nhãn yến sào: long nhãn 20g, kỷ tử 20g, yến sào 30-50g, thêm nước hầm nhừ, sau cho đường phèn vừa đủ. Dùng cho các trường hợp hồi hộp, loạn nhịp tim, mất ngủ, sốt nóng về chiều, mồ hôi trộm, ho khan, ít đờm, đờm lẫn huyết (tâm phế âm hư).
- Cháo loãng long nhãn hạt sen: long nhãn 16-30g, hạt sen 16-30g, gạo tẻ 100g. Tất cả nấu cháo. Dùng cho trường hợp cơ thể suy nhược, thiếu máu.
- Ba ba hầm long nhãn sơn dược: ba ba một con nhỏ, long nhãn 20g, sơn dược 20g. Ba ba làm sạch, cho long nhãn, sơn dược và nước, thêm gia vị hầm cách thủy. Dùng cho trường hợp suy nhược cơ thể sau bệnh nặng dài ngày, hồi hộp đánh trống ngực, mất ngủ, vã mồ hôi trộm; lòng bàn tay, gan bàn chân hâm hấp nóng (đạo hãn, thủ túc tâm nhiệt) ăn kém mất sức.
Kiêng kỵ: Bụng ngực đầy trướng, nôn thổ, nấc, ho, sốt nhiều đờm dịch xuất tiết không dùng.

Rau rút, bà con miền Nam gọi là rau nhút được chế biến thành nhiều món ăn trong gia đình, có mùi vị đặc biệt.
Theo y học dân tộc, rau rút có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng bổ trung ích khí, làm dễ ngủ, bổ gân xương, chữa chứng tim hồi hộp, làm thông huyết mạch, điều hoà tỳ vị, thông thủy đạo, lợi tiểu tiện, tiêu viêm, nhuận tràng, hạ sốt...
Rau rút, bà con miền Nam gọi là rau nhút (tên khoa học neptunia oleraceae lour) được chế biến thành nhiều món ăn trong gia đình, có mùi vị đặc biệt. Trong 100g rau rút có 90,4g nước, 5,1g protit, 1,8g lipit, 1,9g xenlulô, 180mg canxi, 59mg phốt pho... cung cấp được 28kcal. Ngoài ra, có thể dùng rau rút chữa một số bệnh thường dùng dưới đây:

Chữa sốt cao, khát nước: Dùng 30g rau rút tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước cho bệnh nhân uống ngày 3 lần trước bữa ăn, uống 2 ngày liền.

20110713-131442-1-raurut.jpeg

Chữa trong người nóng, chảy máu cam, sinh mụn nhọt: Lấy một lượng rau rút đủ dùng, sắc hơi loãng để uống thay cho nước uống hằng ngày. Chú ý nấu ấm nào uống hết ấm ấy trong ngày, không để qua đêm. Đồng thời ăn cơm với các món canh nấu với rau rút.
Chữa khó ngủ, nhức đầu: Rau rút 300g, cá rô đồng 200g, gia vị vừa đủ. Làm sạch cá, chỉ lấy phần nạc, ướp gia vị. Xương và đầu cá còn lại giã nhỏ, lọc lấy nước, thêm nước cho đủ khoảng 400ml, đem đun sôi rồi cho rau rút (đã làm sạch, thái thành đoạn ngắn) và thịt cá rô vào khi nước đang sôi, quấy đều, chờ nước sôi lại, múc ra ăn nóng với cơm. Ăn mỗi ngày một lần, liền trong 5 ngày.

Rau đay là loại rau được dùng phổ biến trong mùa hè. Ngoài công dụng là một món canh ngon, mát trong những ngày nóng nực, rau đay còn là vị thuốc chữa một số bệnh thông thường.
Nghiên cứu phân tích thành phần hóa học cho thấy, trong rau đay có Ca 498mg%, P 93mg%, Fe 3,8mg%, K 650mg%, acid ôxalic 870mg%, vitamin B1 0,24mg%, vitamine B2 0,76mg%, vitamin C 168mg%, vitamin A 7,940 đơn vị, vitamin E 141. Trong hạt của quả rau đay có chứa nhiều glycoside khác nhau, nhưng chủ yếu là corchorosid và olitorisid.
Theo Đông y, rau đay có vị cay, tính lạnh, không độc, có công dụng giải nhiệt, nhuận tràng, tiêu đàm, cảm nắng,...
20110722-090937-1-t191.JPG.jpeg



Canh cua rau đay có tác dụng giải nhiệt, bổ sung can xi.
Một số bài thuốc áp dụng:
Canh giải nhiệt: Rau đay (không kể liều lượng) nấu với rau mồng tơi, cua đồng ăn với cơm hàng ngày có tác dụng giải nhiệt, dễ tiêu, bổ sung can xi, thích hợp trong điều kiện thời tiết nóng bức, người mệt mỏi, chán ăn.
Nhuận tràng, chữa táo bón:
- Lấy 20g lá rau đay sắc lên lấy nước uống làm 2 - 3 lần trong ngày. Uống 5 - 7 ngày.
- Rau đay, rau mồng tơi, lượng bằng nhau, nấu canh ăn ngày 1 lần trong 5-7 ngày.
- Rau đay, rau mồng tơi, rau lang, rau má, mỗi thứ 50g, nấu canh ăn ngày 1 lần trong 5 -7 ngày.
Chữa cảm nắng nhẹ: Lấy một nắm rau đay tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt cho uống, còn bã đắp vào hai bên thái dương. Làm vài lần trong ngày. Hoặc có thể lấy từ 20g hạt rau đay sắc uống nóng cho toát mồ hôi ra.
Chữa phụ nữ sau sinh ít sữa: Tuần đầu tiên sau sinh mỗi ngày ăn từ 150 - 200g rau đay nấu canh vào các bữa ăn chính. Các tuần sau mỗi tuần ăn 2 lần, mỗi lần ăn từ 200 - 250g rau đay sữa ra đều và rất tốt.

Nhiều chị em sau sinh đẻ thường tiểu tiện khó, tiểu nhiều lần, tiểu són không cầm được. Nguyên nhân là do trương lực cơ bàng quang bị giảm sút, không co lại do công năng của phế, tỳ, thận bị suy kém. Thận hư không chế ước được thủy dịch, sinh tiểu tiện không cầm được.
Đông y có nhiều cách chữa như dùng thuốc sắc, ăn uống, xoa bóp… Sau đây là một số món ăn và bài thuốc chữa chứng bệnh này, chị em có thể tham khảo áp dụng.

Bài 1: Cháo ích trí nhân: ích trí nhân 10g, gạo lức 100g, muối tinh 2g. Lấy vải gói ích trí nhân rồi cho vào nồi với gạo đã đãi sạch, đổ 1 lít nước nấu cháo. Khi sôi đun nhỏ lửa tới khi cháo chín, bỏ túi vải ra, cho muối ăn, gia giảm là được. Ngày ăn 1 bát, ăn thường xuyên cả năm.
Bài 2: Cháo gà thục địa huỳnh kỳ: bắc huỳnh kỳ 30g, thục địa 30g, thịt gà mái 250g, gạo lức 200g, muối vừa đủ. Huỳnh kỳ, thục địa nấu lấy nước đặc rồi vớt bỏ bã thuốc, cho thịt gà và gạo đãi sạch vào nồi, thêm nước vừa đủ nấu thành cháo loãng, gia vị vừa ăn. Ngày ăn vài lần.
Bài 3: Cháo nhục quế rượu gạo: nhục quế 3g, rượu gạo 0,15 lít. Gạo đãi sạch cho vào nồi, đổ nước nửa lít, đun to cho sôi sau nhỏ lửa nấu thành cháo, cho nhục quế vào, đun tiếp 2-3 phút, lại cho rượu vào quấy đều là được. Mỗi tối ăn 1 bát khi cháo còn nóng.
20110727-080021-1-Chao-ga-thuc-dia.jpeg


Cháo gà thục địa.
Bài 4: Canh phúc bồn tử, bạch quả: bạch quả 5 quả, phúc bồn tử 10g, bong bóng lợn 100-150g, muối vừa đủ. Bạch quả sao chín, bong bóng lợn rửa sạch thái nhỏ. Cho 2 thứ vào nồi, đổ ngập nước, đun to lửa cho sôi rồi chuyển đun nhỏ lửa trong 2 tiếng đồng hồ thấy chín nhừ là được. Ngày ăn 2-3 lần, ăn thịt uống canh.
Ngoài ra kết hợp dùng các bài thuốc Nam theo kinh nghiệm dân gian:
- Trị đái dắt: Mã đề ( hoa hoặc lá )12g, chi tử ( sao vàng )12g, rau má 20g, mộc thông (rễ cây ruột gà) 12g, cam thảo dây 12g, râu ngô 20g, thài lài tía 16g. Đổ 600ml nước sắc còn 300ml, lọc trong, chia 2 lần uống khi đói. Mỗi ngày uống 1 thang.
- Trị đái dầm: Dùng một trong các bài: Tang phiêu tiêu 40g, ích trí nhân 40g. Đổ 600ml nước sắc còn 300ml, chia 2 lần uống khi đói. Uống liền 3-4 thang. Khi khỏi, uống tiếp 2-3 thang nữa để củng cố. Hoặc: Gan gà trống hoặc cật gà trống nấu chín cho bệnh nhân ăn nhiều ngày.

Trong điều kiện thời tiết như hiện nay khi nhiệt độ ngoài trời quá cao, người lao động làm việc quá lâu dưới ánh nắng mặt trời hoặc trong hầm lò, phòng kín,... sẽ rất dễ dẫn đến hiện tượng say nắng, say nóng với các biểu hiện nhẹ là tăng nhịp tim, tăng nhịp thở, hồi hộp trống ngực, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu,…
Nặng hơn có biểu hiện khó thở, chuột rút, ngất, hôn mê,… khi đó cần sơ cứu giảm thân nhiệt cho nạn nhân (chuyển ngay nạn nhân vào chỗ mát, thoáng gió, cởi bỏ bớt quần áo, cho uống nước mát có pha muối, chườm lạnh bằng khăn mát ở những vị trí như nách, bẹn, cổ) rồi đưa ngay nạn nhân đến cơ sở y tế cấp cứu kịp thời tránh tử vong.

Trong trường hợp nhẹ, nạn nhân tỉnh táo, nghỉ ngơi có thể dùng một số bài thuốc Nam rất hiệu quả. Tùy từng điều kiện có thể áp dụng một trong các bài thuốc sau:
20110713-144511-1-221.JPG.jpeg


Lá tre

Bài 1: Lá tre, lá sắn dây mỗi thứ một nắm, rửa sạch, để ráo, giã vắt lấy nước cốt uống.
Bài 2: Bí xanh một miếng khoảng 150g, gọt vỏ, ép lấy nước, cho thêm vài hạt muối, chia 2 - 3 lần uống.
Bài 3: Bột sắn dây 2 - 3 thìa canh hòa vào nước đun sôi để nguội, thêm đường chia 2-3 lần uống ngay.
Bài 4: Bí đao 60g, lá sen 1 lá, gạo tẻ 80g, nấu thành cháo cho ít đường ăn khi còn ấm, ngày 2 lần hoặc dùng bột cúc hoa 15g, gạo tẻ 50g, đường vừa đủ nấu gạo thành cháo, rồi cho bột cúc hoa và đường vào đun sôi thêm một lát, ăn nóng.
20110713-144511-2-223.JPG.jpeg


Lá sen
Bài 5: Lá sen (hà diệp) tươi 1 lá, gạo tẻ 150g, đường trắng 30g. Đãi sạch gạo, đổ vào nồi, cho nước vừa đủ hầm thành cháo. Lấy lá sen úp lên trên mặt cháo, đun 5 phút, đợi cháo nguội bỏ lá sen đi, cho đường vào là ăn được.
Bài 6: Gạo tẻ một nắm, lá sen tươi 1 lá, thịt lợn nạc 30g băm nhỏ, đậu xanh 30-50g, bột (hoặc củ sắn dây) 30-50g, lá hương nhu tươi 12-16g, gia vị vừa đủ nấu cháo ăn trong ngày.
Bài 7: Lá tre tươi 12g, hương nhu tươi 16g, rau má tươi 12g, củ sắn dây 12g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm, sắc với 500ml nước lấy 150-200ml dùng cho người lớn uống, trẻ em uống 75-100ml, một ấm thuốc đun uống hai lần trong ngày.

Thịt quả na mềm, thơm, ngọt và rất nhiều dinh dưỡng. Theo nghiên cứu hiện đại, trong quả na có 72% glucose, 1,73% tinh bột, 2,7% protid và vitamin C...

Lá na chứa 0,08% tinh dầu. Hạt chứa 40% tinh dầu, trong đó các axít béo chiếm tỷ lệ lớn. Vỏ và rễ chứa axít hydrocyanic...

Theo Đông y, na có vị ngọt, hơi chua, tính ấm, có tác dụng hạ khí tiêu đờm, chữa lỵ... Quả na chín được dùng với tác dụng bổ dưỡng, rất tốt cho người cao tuổi, người mới ốm dậy và phụ nữ sau khi sinh.

Quả na điếc (quả na đang lớn bị một loài nấm làm hỏng, khô xác, có màu nâu đỏ tím) dùng trị mụn nhọt ở vú, chữa ho, viêm họng...

Ngoài ra, trong dân gian còn dùng hạt na để diệt côn trùng, trừ chấy rận. Lá na dùng trị sốt rét cơn lâu ngày, bong gân. Rễ và vỏ cây dùng tẩy giun...
na.jpg


Chữa ho, viêm họng

Quả na điếc 50g, sinh địa 50g, rễ xạ can 30g, nhân hạt gấc 20g, lá bạc hà 50g, cam thảo dây 25g, lá chanh 25g, lá táo 25g. Tất cả phơi khô, (riêng quả na điếc đốt tồn tính), giã nhỏ, tán bột, rây mịn, rồi trộn với 150g đường kính đã nấu thành sirô để làm viên, mỗi viên 0,5g. Người lớn ngày 6-8 viên, chia làm 2 lần; trẻ em tùy tuổi 3-6 viên. Dùng 3-5 ngày.

Chữa sốt rét

Quả na điếc 40g, giun đất loại khoang cổ 80g, phèn phi 20g. Quả na đập vỡ vụn, tẩm rượu, sao vàng. Giun đất lộn trái, rửa sạch, tẩy bằng rượu, phơi khô, sao vàng. Hai thứ trộn đều với phèn phi, tán bột mịn và luyện với nước tỏi làm viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống hai lần, mỗi lần 10 viên.

Hoặc lá na (20-30g), giã nhỏ, chế thêm nước sôi vào vắt lấy một bát nước cốt, lọc qua vải, phơi sương, sáng hôm sau thêm ít rượu quấy uống trước lúc lên cơn hai giờ. Mỗi ngày uống một lần, uống liền 5-7 ngày.

Mụn nhọt ở vú

Quả na điếc phơi thật khô, tán thành bột, hòa với giấm, đắp lên chỗ vú bị sưng, bôi nhiều lần trong ngày.

Trừ chấy, rận

Giã nhỏ hạt na trộn với rượu hoặc giấm để vò đầu, xát vào chân tóc, sau đó bịt khăn lại, ủ trong 15 phút rồi gội đầu để trừ chấy. (Lưu ý: khi gội đầu không để nước hạt na bắn vào mắt). Hoặc hạt na đem giã nhỏ lấy nước ngâm quần áo để diệt rận.

Mụn nhọt sưng tấy

Lá na, lá bồ công anh, đem giã nát đắp lên vùng có mụn nhọt. Ngày đắp 3 lần.

Chữa bong gân

Lá na 20g, quả đu đủ xanh 10g, vôi tôi 5g, muối ăn 5g, tất cả giã nát, hơ nóng, đắp vào vùng tổn thương. Ngày làm một lần.

Tẩy giun đũa

Rễ na 30 - 50g, thái nhỏ, rửa sạch, sao qua đem sắc với 300ml nước còn 100ml, uống vào buổi sáng hoặc buổi tối trước khi đi ngủ.

Đu đủ là loại trái cây đứng đầu trong danh mục những trái cây có lợi cho sức khoẻ bởi đu đủ không chỉ là một thực phẩm dinh dưỡng giàu vitamin, mà còn là vị thuốc tốt giúp cơ thể phòng chống được nhiều bệnh thường gặp.
Trong đông y, đu đủ có tên mộc qua, tính hàn, vị ngọt, thanh nhiệt, bổ tỳ. Đu đủ ăn vào mùa nào cũng tốt cho sức khoẻ.

Mùa xuân, hè ăn đu đủ có tác dụng thanh tâm nhuận phế, giải nhiệt, giải độc. Mùa thu - đông, ăn đu đủ có tác dụng nhuận táo, ôn bổ, tỳ vị, dưỡng can, nhuận phế, chỉ khái, hóa đàm. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, cứ trong 100g quả đu đủ có 74-80mg vitamin C và 500-1.250 IU caroten.

Đu đủ còn có các vitamin B1, B2, các acid gây men và khoáng chất như kali, canxi, magiê, sắt và kẽm. Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở người bị sốt rét. Đặc biệt, trong đu đủ có nhiều vitamin C và caroten nên đu đủ có tác dụng chống ôxy hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

du%20du.jpg

Đu đủ chín rất tốt cho sức khỏe người già, trẻ em và người đang dưỡng bệnh.

Do chứa nhiều các thành phần trên nên đu đủ rất hữu ích trong việc phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư, vô hiệu hóa những chất có hại cho làn da, tránh da nhăn sớm, chống lại những độc tố và giữ cho da khỏe mạnh; tăng sức đề kháng cho cơ thể và là một trong những vũ khí đắc lực chống lại căn bệnh viêm túi mật xuất hiện nhiều ở phụ nữ.

Quả đu đủ thường được ăn xanh như một loại rau (làm nộm và hầm) và ăn chín như một loại trái cây. Đu đủ xanh và chín ngoài cung cấp dinh dưỡng còn có tác dụng tốt trong việc chữa bệnh. đu đủ xanh dùng để điều chế thuốc chữa lệch khớp xương hoặc thuốc tiêm giảm đau do các dây thần kinh gây nên.

Đu đủ chín rất mềm, có vị ngọt, không chứa độc tố, lành tính nên thích hợp cho người già, trẻ em và những người đang trong giai đoạn dưỡng bệnh. Ngoài ra, nhựa và hạt đu đủ xanh được sắc làm thuốc chống các loại ký sinh trùng đường ruột như giun, sán, chữa hen phế quản trẻ em và kích thích chức năng hoạt động của gan, mật. Rễ cây đu đủ sắc lấy nước uống chữa chứng tiểu rắt, buốt...
Một số bài thuốc hay từ quả đu đủ
Trị giun kim: Ăn đu đủ chín vào buổi sáng lúc đói, ăn liên tục 3-5 ngày.
Chứng ít ngủ, hay hồi hộp: Đu đủ chín, chuối, củ cà rốt mỗi thứ 100g; xay trong nước dừa non. Thêm mật ong cho đủ ngọt, uống cách ngày.
Làm lành các vết loét trên da: Trộn nước đu đủ chín với một chút bơ sau đó bôi lên vết loét. Cách làm này có tác dụng làm se bề mặt và nhanh chóng làm liền vết thương.
Trị ho do phế hư: Đu đủ xanh 100g, đường phèn 20g hầm ăn, ngày ăn 2 lần vào trưa và tối, ăn trong 3-5 ngày.
Chứng tỳ vị hư nhược (ăn không tiêu, táo bón): Đu đủ xanh 30g, khoai mài 15g, sơn tra 6g, các thứ rửa sạch đem nấu cháo ăn trong ngày.
Tạo sữa cho bà mẹ đang nuôi con bú: Một quả đu đủ non hầm với một cái móng giò, ăn vào các bữa ăn hàng ngày.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh vì dễ gây sẩy thai.

Bưởi là loại trái cây ngon miệng, giàu dinh dưỡng, vitamin…được nhiều người ưa thích, nên thường được chọn làm món tráng miệng hay ép thành nước giải khát. Bên cạnh đó, bưởi từ lâu đã được biết đến như một vị thuốc quý .
Lá bưởi

7f5buoi.jpg


Ảnh minh họa.
Lá bưởi có vị cay, tính ấm, được dùng chữa viêm khớp dạng thấp, thể hàn thấp, đau bụng do thực trệ, cảm mạo. Lá bưởi dùng để trị các chứng đau đầu do phong, viêm khớp. Dân gian thường dùnglá bưởi tươi nấu với nhiều lá thơm khác để xông, tắm chữa cảm cúm, nhức đầu rất có hiệu quả.Lá bưởi và hành củ giã nát đắp vào huyệt thái dương có thể trị chứng đau đầu do phong hiệu quả. Lá bưởi và gừng giã nát, trộn với dầu trầu, đắp tại chỗ có thể điều trị viêm khớp cấp.
Lá bưởi, thành bì 30 g, bồ công anh 30 g, sắc uống hằng ngày, chữa áp xe vú.
Cùi bưởi
Vị ngọt đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận và bàng quang, công dụng hóa đàm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực. Cùi bưởi được dùng để chữa các bệnh sau:
Chứng ho hen ở người già: cùi bưởi thái vụn, hấp cách thủy với kẹo mạch nha hoặc mật ong, ngày ăn 2 lần vào buổi sáng, mỗi lần một thìa. Hoặc cùi bưởi thái chỉ, hãm với nước sôi uống thay trà.
Đau bụng do lạnh: cùi bưởi, trà, thang đằng hương. Các vị sấy khô tán bột, uống 6 g mỗi lần.
Sán khí: cùi bưởi khô sao vàng 10 g sắc uống hằng ngày.
Phụ nữ mang thai nôn nhiều: cùi bưởi 4-12 g sắc uống.
Viêm loét ngoài da: cùi bưởi tươi sắc lấy ngâm rửa
Vỏ bưởi
Vỏ quả bưởi chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, ho, ngày dùng 4 -12 g dưới dạng thuốc sắc.
Vỏ hạt bưởi được dùng để cầm máu trong các trường hợp chảy máu, ngày dùng 4-10 g dưới dạng thuốc sắc.
Hoa bưởi
Có tác dụng hành khí, tiêu đờm, giảm đau, dùng để chữa các chứng đau dạ dày, đau tức ngực với liều từ 2-4 g, sắc uống.
Hoa bưởi ngâm rượu trắng sau một thời gian thành tinh dầu bưởi rất thơm.
Múi bưởi
Dùng để trị đau đầu, mỗi ngày ăn 100-150 g. Người bị đau đầu nặng, buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt, rêu lưỡi. Thái vụn 500 gmúi bưởi rồi ướp với đường trắng trong liễn sành một đêm, sau đó cho vào nồi chưng kỹ, cho 350 gmật ong vào quấy đều, để nguội rồi đựng trong bình gốm kín để dùng dần. Mỗi lần uống 3 g, ngày dùng 3 lần.
Nước ép múi bưởi được dùng làm thuốc chữa tiêu khát (đái tháo nhạt), thiếu vitamin C
Hạt bưởi
Hạt bưởi bóc vỏ cứng ở ngoài, xâu vào dây thép, đốt cháy thành than, nghiền nhỏ. Rửa sạch chỗ da dầu bị chốc, bôi bột thuốc này lên ngày 1-2 lần, điều trị 3-6 ngày là khỏi.
Tầm gửi cây bưởi được dùng chữa các bệnh khớp, ăn uống khó tiêu.

Hành tây sống, các chế phẩm từ đậu là hai trong số những thực phẩm nên tránh khi bị mắc bệnh liên quan đến dạ dày.

1. Hành tây sống

Hành tây và tỏi có chứa rất nhiều hợp chất thực vật. Trong đó, rất nhiều hợp chất có lợi cho việc bảo vệ tim mạch, tuy nhiên cũng có một số loại sẽ gây đau bụng. Bởi vậy khi sử dụng hành tây và tỏi tốt nhất nên làm chín. Như vậy cơ thể vừa có thể hấp thụ được chất dinh dưỡng vừa giảm được tác dụng phụ.

2. Súp lơ xanh bắp cải sống

Súp lơ xanh và bắp cải là những loại rau có chứa nhiều chất xơ, có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên khi đi vào đường ruột, nó lại dễ sinh ra nhiều khí gây đầy bụng. Vì vậy cách tốt nhất nên làm chín súp lơ xanh và bắp cải trước khi sử dụng.

3. Các chế phẩm từ đậu

Các sản phẩm được làm từ đậu phụ có chứa các chất dinh dưỡng phong phú song nó cũng có thể gây đau dạ dày. Bởi chỉ có enzyme trong bụng mới có thể phân giải được được loại thực phẩm này. Tuy nhiên nếu chúng ta không thường xuyên ăn đậu thì bụng sẽ không có đủ enzyme để tiêu hóa và kết quả là chúng ta rất dễ bị trướng bụng.

4. Chocolate

Đối với những ai bị mắc bệnh đau dạ dày tốt nhất không nên ăn chocolate bởi nó sẽ gây trào ngược axit trong dạ dày.

Bổ sung các thực phẩm sau đây trong danh sách đi chợ hằng tuần của bạn sẽ giúp cải thiện đáng kể sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

8b8kiwi.jpg

Đó là cà chua, trái kiwi, nho đen, cam, bông cải xanh, quả bơ, xà lách xoong, tỏi và dầu ô liu-những thực phẩm bạn có thể dễ dàng mua ở chợ hoặc siêu thị và đem lại những lợi ích tuyệt vời về mặt cải thiện sức khỏe.
Đứng đầu danh sách này là cà chua, vốn có hàm lượng vitamin C và chất chống ô-xy hóa lycopene cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ăn cà chua giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ung thư tuyến tiền liệt.
Tiếp đến là trái kiwi do chứa nhiều vitamin C, A và E. Nho đen với lớp vỏ giàu vitamin D và sắc tố giúp ngừa ung thư và bệnh tim.
Muốn giảm hàm lượng cholesterol quá cao trong cơ thể, bạn nên tìm đến cam vì đây là nguồn phong phú vitamin C và pectin, chất có tác dụng hạ cholesterol trong máu, qua đó ngừa bệnh tim mạch.
Bông cải xanh là thực phẩm bạn không nên để thiếu trong chế độ dinh dưỡng của mình. Nhiều nghiên cứu cho thấy, bông cải xanh giúp ngừa một số bệnh ung thư và bệnh tim.
Hàm lượng chất a-xít béo có trong quả bơ giúp cân bằng lượng đường trong máu, đồng thời chống đói bụng. Đây cũng là nguồn phong phú vitamin E giúp đẹp da, làm mượt tóc.
Xếp vị trí thứ 7 là rau xà lách xoong, giàu chất i-ốt, vitamin A, C và chất sắt. Và tiếp đến là tỏi, chứa nhiều allicin, chất chống ô-xy hóa giúp giảm huyết áp và bảo vệ tim. Ăn tỏi còn có tác dụng đẩy lùi bệnh ung thư ruột và dạ dày, đồng thời ngừa cảm lạnh rất tốt.
Cuối cùng, thực phẩm mà cần bổ sung vào chế độ ăn uống của mình là dầu ô liu, giàu vitamin E giúp ngừa trụy tim, đột quỵ.
 

damynghe247

New member
User ID
10201
Tham gia
23 Tháng tư 2013
Bài viết
4
Điểm tương tác
0
Đồng
0
Trả lời: Tổng hợp những bài thuốc dân gian từ rau quả

Các loại rau, củ, quả... trong cuộc sống hằng ngày ngoài là món ăn ngon lại làm thuốc chữa bệnh, thật là thần kỳ .
 

hoahonggai

New member
User ID
39737
Tham gia
12 Tháng mười hai 2013
Bài viết
35
Điểm tương tác
0
Địa chỉ
TP HCM
Đồng
0
bài viết ý nghĩa lắm bạn
không chỉ là thức ăn mỗi ngày mà nó còn là thuốc chữa bệnh
 

minhanh2014

New member
User ID
43590
Tham gia
25 Tháng hai 2014
Bài viết
57
Điểm tương tác
0
Tuổi
37
Đồng
0
Mỗi loại thực phẩm diều có nhiều tác dụng riêng, cám ơn bài viết
 

tuyetlan89

New member
User ID
43606
Tham gia
25 Tháng hai 2014
Bài viết
48
Điểm tương tác
0
Tuổi
35
Đồng
0
Không ngờ các lạo thực phẩm điều là thuốc chữa bệnh cho mình
 

pupuham

New member
User ID
43917
Tham gia
27 Tháng hai 2014
Bài viết
3
Điểm tương tác
0
Tuổi
31
Đồng
0
Không ngờ những thứ tưởng chừng đơn giản quanh ta lại có nhiều công dụng đến vậy
 

mebevit

New member
User ID
47299
Tham gia
22 Tháng ba 2014
Bài viết
23
Điểm tương tác
0
Tuổi
34
Đồng
0
He he, cảm ơn chủ thớt, nhưng mà em nhìn nó loạn hết cả mắt lên :D
 

summer

New member
User ID
48969
Tham gia
7 Tháng tư 2014
Bài viết
71
Điểm tương tác
1
Tuổi
36
Đồng
0
Còn nhiều loại lắm, hoa rau củ quả loại nào cũng có tác dụng chữa bệnh rất tốt mà chúng ta chưa ứng dụng chữa bệnh nhiều thôi
 
User ID
48413
Tham gia
2 Tháng tư 2014
Bài viết
96
Điểm tương tác
0
Đồng
0
Rau quả là những phương thuốc chữa bệnh rất hay nhưng hiện nay ăn rau quả thấy ớn quá, toàn là thuốc tăng trưởng với bảo vệ thực vật thôi.
 

diligofri

New member
User ID
58134
Tham gia
13 Tháng sáu 2014
Bài viết
28
Điểm tương tác
0
Tuổi
36
Đồng
0
bình thưởng mình chỉ biết rau muống chưa nhiều chất dinh dưỡng, đọc xong bài này mới biết đó là một loại thuốc bổ đấy
 

meoconcute

New member
User ID
64396
Tham gia
8 Tháng tám 2014
Bài viết
9
Điểm tương tác
0
Tuổi
35
Đồng
0
rauq ua that nhiu công dụng............an vua tot cho suc khoe, vua ngon mieng
 

kieuha01

New member
User ID
64994
Tham gia
14 Tháng tám 2014
Bài viết
53
Điểm tương tác
0
Đồng
0
Ngày xưa ông cha ta toàn trị bệnh bằng các loại cây xung quanh nhà. Vậy mà khỏi
 

Tạo một tài khoản hoặc đăng nhập để bình luận

You must be a member in order to leave a comment

Tạo tài khoản

Create an account on our community. It's easy!

Đăng nhập

Already have an account? Log in here.

Bài tương tự

Bài Mới

Bên trên Bottom