Thông tin cơ bản về thuốc Votrient 400mg

nhathuochapu02

New member
User ID
187052
Tham gia
15 Tháng bảy 2022
Bài viết
30
Điểm tương tác
0
Website
nhathuocaz.com.vn
Đồng
0

  • Thành phần chính: Pazopanib (dưới dạng Pazopanib hydrochloride) hàm lượng 400mg
  • Nhà sản xuất: Glaxo Operations UK., Ltd – ANH
  • Công dụng: Qua nhiều nghiên cứu lâm sàng, thuốc Thuốc Votrient (pazopanib) với thành phần hoạt chất chính Pazopanib hydrochloride – là một loại thuốc trị ung thư tác động lên quá trình phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư trong cơ thể.
  • Quy cách: Hộp 30 viên
  • Dạng bào chế: viên nén
  • Nhóm thuốc: Thuốc điều trị ung thư

Thành phần của thuốc Votrient 400mg

  • Mỗi viên nén thuốc Votrient 400mg có thành phần hoạt chất chính là Pazopanib (dưới dạng Pazopanib hydrochloride) hàm lượng 400mg.
  • Ngoài ra, còn có các thành phần tá dược được thêm vào mỗi viên để phụ trợ, giúp cho thuốc ổn định, tăng dược lực học và dược động học của thuốc.
<yoastmark


Ung thư thận là gì

ường không có triệu chứng, do đó chẩn đoán thường được nghi ngờ dựa trên những phát hiện ngẫu nhiên. Chẩn đoán được xác nhận bởi CT hoặc MRI và đôi khi bằng sinh thiết. Điều trị là phẫu thuật cho giai đoạn sớm và điều trị đích, điều trị thử hoặc liệu pháp giảm nhẹ cho bệnh ở giai đoạn tiến triển.
RCC, ung thư biểu mô tuyến, chiếm từ 90 đến 95% khối u thận ác tính nguyên phát. Các khối u thận nguyên phát ít phổ biến hơn bao gồm ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, khối u Wilms (thường gặp ở trẻ em) và sarcoma.
Tại Hoa Kỳ, có khoảng 73.820 ca mắc RCC và các khối u thận khác và 14.770 người chết (ước tính năm 2019) xảy ra mỗi năm. RCC xảy ra thường xuyên hơn ở nam giới (tỷ lệ nam: nữ là khoảng 3:2). Độ tuổi những người bị ảnh hưởng thường từ 50 đến 70 tuổi. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
Hút thuốc, làm tăng gấp đôi nguy cơ (trong 20 đến 30% bệnh nhân)
Béo phì
Sử dụng phenacetin quá mức
Bệnh nang thận mắc phải ở những bệnh nhân lọc máu
Tiếp xúc với các chất phóng xạ cản quang, amiăng, cadmium, da thuộc và các sản phẩm dầu mỏ
Một số hội chứng gia đình, đặc biệt là bệnh von Hippel-Lindau
RCC có thể gây ra sự hình thành huyết khối trong tĩnh mạch thận, đôi khi lan đến tĩnh mạch chủ. Sự xâm lấn thành tĩnh mạch không phổ biến. RCC thường di căn nhất đến các hạch bạch huyết, phổi, tuyến thượng thận, gan, não và xương.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Triệu chứng thường không xuất hiện cho đến giai đoạn muộn, khi khối u có thể đã lớn và di căn. Đái máu đại thể hoặc vi thể là biểu hiện phổ biến nhất, sau đó là đau hạ sườn, sốt không rõ nguyên nhân (FUO) và sờ thấy một khối. Đôi khi tăng huyết áp do thiếu máu cục bộ hoặc chèn ép cuống thận. Hội chứng cận u xảy ra ở 20% bệnh nhân. Đa hồng cầu có thể do tăng hoạt tính của erythropoietin. Tuy nhiên, thiếu máu cũng có thể xảy ra. Tăng can xi là tình trạng phổ biến và có thể cần phải điều trị. Giảm tiểu cầu, suy nhược hoặc thoái hóa tinh bột thứ phát.
 

Tạo một tài khoản hoặc đăng nhập để bình luận

You must be a member in order to leave a comment

Tạo tài khoản

Create an account on our community. It's easy!

Đăng nhập

Already have an account? Log in here.

Bài tương tự

Bài Mới

Bên trên Bottom