Viêm da cơ địa là bệnh mạn tính tiến triển từng đợt, thường bắt đầu ở trẻ nhỏ với đặc điểm là ngứa và có tổn thương dạng chàm. Bệnh thường xuất hiện ở những cá thể có tiền sử bản thân hay gia đình mắc các bệnh có yếu tố dị ứng như: hen, viêm mũi xoang dị ứng, sẩn ngứa, dị ứng thuốc, mày đay.
2.NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
-Yếu tố môi trường đóng vai trò động lực:
+Ô nhiễm môi trường
+Các dị nguyên có trong bụi nhà, lông súc vật, quần áo, đồ dùng gia đình…
+Bệnh cơ địa liên quan nhiều giữa anh chị em ruột hơn là giữa con cái với bố mẹ do ảnh hưởng của môi trường trong thời kỳ thơ ấu.
-Yếu tố di truyền: bệnh viêm da cơ địa chưa xác định được rõ ràng do gen nào đảm nhiệm. Khoảng 60% người lớn bị viêm da cơ địa có con bị bệnh này, nếu cả bố và mẹ cùng bị bệnh thì con đẻ ra có đến 80% cũng bị bệnh.
3.CHẨN ĐOÁN
a) Lâm sàng
Bệnh viêm da cơ địa có các biểu hiện khác nhau tuỳ theo lứa tuổi.
-Viêm da cơ địa ở trẻ nhũ nhi
+Bệnh phát sớm khoảng 3 tuần sau sinh, thường cấp tính với các đám đỏ da, ngứa, sau đó xuất hiện nhiều mụn nước nông, dễ vỡ, xuất tiết và đóng vảy tiết, có thể bội nhiễm, hạch lân cận sưng to.
+Vị trí hay gặp nhất là 2 má, có thể ở da đầu, trán, cổ, thân mình, mặt dưới các chi. Khi trẻ biết bò có thể xuất hiện tổn thương ở đầu gối. Không thấy tổn thương ở vùng tã lót.
+Trẻ có thể dị ứng với một số thức ăn như sữa, hải sản, thịt bò, thịt gà… Khi không ăn các thức ăn gây dị ứng thì bệnh viêm da cơ địa giảm rõ rệt.
+Bệnh hay tái phát, mạn tính và rất nhạy cảm với các yếu tố như nhiễm trùng, mọc răng, tiêm chủng, thay đổi khí hậu hay môi trường sống.
+Hầu hết bệnh sẽ tự khỏi khi trẻ được 18-24 tháng. – Viêm da cơ địa ở trẻ em
+Thường từ viêm da cơ địa nhũ nhi chuyển sang.
+Thương tổn là các sẩn đỏ, vết trợt, da dày, mụn nước khu trú hay lan toả cấp tính kèm theo nhiễm khuẩn thứ phát.
+Vị trí hay gặp nhất là ở khoeo, nếp gấp khuỷu tay, mi mắt, hai bên cổ, cẳng tay, ở cổ có sạm damạng lưới, ít khi ở mặt duỗi các chi.
+Bệnh thường trở nên cấp tính khi trẻ tiếp xúc với lông súc vật, gia cầm, mặc đồ len, dạ…
+Nếu tổn thương trên 50% diện tích da, trẻ thường suy dinh dưỡng.
+50% sẽ khỏi khi trẻ được 10 tuổi.
-Viêm da cơ địa ở thanh thiếu niên và người lớn
+Biểu hiện là mụn nước, sẩn đỏ dẹt, có vùng da mỏng trên mảng da dày, lichen hoá, ngứa.
+Vị trí hay gặp: nếp gấp khuỷu, khoeo, cổ, rốn, vùng da quanh mắt đối với thanh thiếu niên. Khi bệnh lan toả thì vùng nặng nhất là các nếp gấp.
+Viêm da lòng bàn tay, chân: gặp ở 20-80% người bệnh, là dấu hiệu đầu tiên của viêm da cơ địa ở người lớn.
+Viêm da quanh mi mắt, chàm ở vú.
+Tiến triển mạn tính, ảnh hưởng nhiều bởi các dị nguyên, môi trường, tâm sinh lý người bệnh.
-Các biểu hiện khác của viêm da cơ địa + Khô da: do tăng mất nước qua biểu bì.
+ Da cá, dày da lòng bàn tay, bàn chân, dày sừng nang lông, lông mi thưa. + Viêm môi bong vảy.
+Dấu hiệu ở mắt, quanh mắt: mi mắt dưới có thể có 2 nếp gấp, tăng sắc tố quanh mắt, viêm kết mạc tái diễn có thể gây lộn mi, có thể có đục thuỷ tinh thể.
+Chứng da vẽ nổi trắng.
b)Cận lâm sàng
-Tăng nồng độ IgE trong huyết thanh.
-Mô bệnh học: thượng bì có xốp bào xen kẽ với hiện tượng á sừng; trung bì có sự xâm nhập của bạch cầu lympho, mono, dưỡng bào, có hoặc không có các tế bào ái kiềm. Trường hợp lichen hoá có hiện tượng tăng sản thượng bì.
-Test lẩy và test áp: để xác định dị nguyên.
c)Chẩn đoán xác định
Dựa vào tiêu chuẩn của Hanifin và Rajka
Tiêu chuẩn chính
-Ngứa
-Vị trí và biểu hiện điển hình của tổn thương:
+Lichen hoá ở các nếp gấp trẻ em hoặc thành dải ở người lớn
+Mặt và mặt duỗi các chi ở trẻ em và trẻ sơ sinh
-Tổn thương phát ban tái phát hoặc mạn tính.
-Tiền sử cá nhân hay gia đình có mắc các bệnh dị ứng.
Tiêu chuẩn phụ
-Khô da, vảy cá, dày sừng nang lông, tăng đường kẻ lòng bàn tay.
-Viêm da ở tay, chân.
-Chàm vú, viêm môi, vảy phấn, nếp ở cổ.
-Tổn thương nặng lên dưới ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và tâm lý.
-Ngứa khi bài tiết mồ hôi.
-Tăng IgE huyết thanh.
-Tăng sắc tố quanh mắt.
-Dấu hiệu Dennie-Morgan (mi mắt dưới có 2 nếp gấp).
-Viêm kết mạc.
-Giác mạc hình chóp.
-Đục thuỷ tinh thể dưới bao sau.
Để chẩn đoán xác định cần phải có ≥ 3 tiêu chuẩn chính kết hợp với ≥ 3 tiêu chuẩn phụ.
4. ĐIỀU TRỊ
a)Nguyên tắc điều trị
-Dùng thuốc chống khô da, dịu da.
-Chống nhiễm trùng.
-Chống viêm.
-Tư vấn cho người bệnh và gia đình biết cách điều trị và phòng bệnh. b) Điều trị cụ thể
Điều trị tại chỗ
-Tắm
+Tắm hàng ngày bằng nước ấm với xà phòng có ít chất kiềm.
+Sau khi tắm dùng các thuốc làm ẩm da.
-Thuốc
+ Thuốc mỡ GANIKderma
+Đắp dung dịch Jarish, thuốc tím 1/10.000, nước muối sinh lý 0,9%.
+Làm ẩm da bằng urea 10%, petrolatum đối với vùng da khô.
+Thuốc bạt sừng bong vảy như mỡ salicyle 5%, 10%, mỡ goudron, ichthyol, crysophanic.
+Thuốc ức chế miễn dịch tacrolimus nồng độ 0,03-0,1% rất hiệu quả đối với viêm da cơ địa, tuy nhiên thuốc đắt tiền và hay gặp kích ứng da trong thời gian đầu sử dụng, giãn mạch.
Điều trị toàn thân
+Kháng histamin H1: Chlorpheniramin 4mg × 1-2 viên/ngày.
117
Fexofenadin 180mg × 1 viên/ngày.
Certerizin 10mg × 1 viên/ngày
+Kháng sinh chống nhiễm khuẩn đặc biệt là tụ cầu vàng, liên cầu. Cho kháng sinh thuộc nhóm cephalosphorin thế hệ 1 là tốt nhất, cho một đợt từ 10-14 ngày.
+Corticoid: có thể được chỉ định trong thời gian ngắn khi bệnh bùng phát nặng. Không dùng thuốc kéo dài.
Prednisolon 5mg × 2-4 viên/ngày × 7 ngày
+Các thuốc khác như cyclosporin, methotrexat.
5.TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
-Khoảng 70% trẻ bị viêm da cơ địa sẽ khỏi khi lớn lên. Còn lại 30% kéo dài dai dẳng.
-Khoảng 30-50% người bệnh viêm da cơ địa sẽ xuất hiện thêm các bệnh dị ứng khác như viêm mũi dị ứng, hen phế quản.
6.PHÕNG BỆNH
-Giáo dục người bệnh, người nhà người bệnh kiến thức về bệnh, yếu tố khởi động, quan điểm điều trị, lợi ích và nguy cơ.
-Giảm các yếu tố khởi động: giữ phòng ngủ thoáng mát, tránh tiếp xúc lông gia súc, gia cầm, len, dạ, giảm bụi nhà, giảm stress, nên mặc đồ vải cotton.
-Tắm nước ấm, không quá nóng, không quá lạnh, nhiệt độ < 36°C, ngay sau khi tắm xong bôi thuốc ẩm da, dưỡng da. Nếu dùng xà phòng thì chọn loại ít kích ứng.
-Vệ sinh vùng tã lót ở trẻ nhỏ tránh chất tiết gây kích thích.
-Bôi thuốc làm ẩm da hàng ngày nhất là về mùa đông, ngày 2-3 lần.
-Giữ độ ẩm không khí trong phòng.
-Ăn kiêng chỉ áp dụng cho trường hợp bệnh nặng, trẻ nhỏ, khi đã xác định rõ loại thức ăn gây kích thích.