thegioidochoivn
New member
Hoạt động hỗ trợ
Trẻ em 01 tuổi đang trong quá trình hình thành nền tảng phát triển ngôn ngữ. Chúng lắng nghe ngôn ngữxung quanh và dần dần phát triển vốn từ. Trẻ em hiểu được những cụm từ đơn giản và được lặp đi lặp lại trong một số tình huống, nhưng trẻ gặp nhiều khó khăn lớn với cách phát âm và người thân thuộc phải "phiên dịch" cho người khác hiểu. Trong năm này, khả năng phát triển ngôn ngữ của bé thường tiến triển từ bi bô tới lúc có thể nói một vài từ đơn.
Tiếp thu vốn từ (khi được nghe hoặc nhìn thấy)
Cảm nhận về giọng nói (Speech Sound Perception)
Diễn đạt/sự phong phú của vốn từ
Ngữ pháp
- Chơi trò chơi này với con của bạn để giúp con bạn nghe và học âm thanh động vật khác nhau . Con bò không kêu quack.
- Nói chuyện với con (Parentese: khi nói chuyện với trẻ em phải cường điệu – điệu bộ và lặp đi lặp lại)
Trẻ em 01 tuổi đang trong quá trình hình thành nền tảng phát triển ngôn ngữ. Chúng lắng nghe ngôn ngữxung quanh và dần dần phát triển vốn từ. Trẻ em hiểu được những cụm từ đơn giản và được lặp đi lặp lại trong một số tình huống, nhưng trẻ gặp nhiều khó khăn lớn với cách phát âm và người thân thuộc phải "phiên dịch" cho người khác hiểu. Trong năm này, khả năng phát triển ngôn ngữ của bé thường tiến triển từ bi bô tới lúc có thể nói một vài từ đơn.
Tiếp thu vốn từ (khi được nghe hoặc nhìn thấy)
- Trẻ em khi 12 tháng tuổi, có thể hiểu được khoảng 50 từ; đến 18 tháng tuổi hiểu được khoảng 200 từ hoặc hơn
- Thời kỳ từ 12 đến 15 tháng tuổi, trẻ em tiếp thu được thêm tới một từ mỗi ngày. Trong giai đoạn, ngôn ngữ của trẻ em "bứt phá" từ 16 đến 23 tháng tuổi, trẻ em thường tiếp thu được một hoặc hai từ mỗi ngày
- Ở giai đoạn từ 12 đến 14 tháng tuổi , trẻ em học các từ khi người lớn nói lên và gắn với đồ vật/đối tượng ở gần hoặc cầm trong tay. Giai đoạn 14 hoặc 15 tháng, trẻ em có thể chỉ đến đồ vật/đối tượng ở xa để người lớn gọi tên đồ vật.
- Vốn từ của trẻ em bao gồm nhiều danh từ (tên các sự vật), một số động từ (ví dụ như hôn, ngủ, mở, đóng), một số từ mô tả (ví dụ như lạnh, mất, hỏng), một số đại từ (ví dụ bố, mẹ, ông, bà, tên thường được gọi của trẻ) và một số từ chỉ vị trí (ví dụ như xuống, bên trong).
- Trẻ em hiểu một vài cụm từ thường được sử dụng trong các tình huống thông thường (ví dụ như "nữa", “hôn/thơm”, “bye- bye”,…).
- Hiểu được hướng dẫn đơn giản trong các tình huống thông thường (ví dụ như "ngồi", “đứng”,…).
- Chỉ hiểu được giải thích đơn giản nhất trong bối cảnh thông thường
Cảm nhận về giọng nói (Speech Sound Perception)
- Cảm nhận được tiếng nói người thân.
- Phân biệt được giọng điệu tích cực và tiêu cực.
Diễn đạt/sự phong phú của vốn từ
- Khi 12 tháng tuổi, đứa trẻ thông thường có thể nói được đến ba từ và cũng có thể giao tiếp bằng tiếng bi bô, gật đầu, chỉ trỏ. Khi đạt 24 tháng tuổi, trẻ em thông thường nói có thể biết tới 200 từ.
- Diễn đạt ngôn ngữ của trẻ em cần phải hiểu một cách tương đối. Ví dụ như có thể gọi con trâu, cọn ngựa là “bò” hoặc dép/giày đều là “giày”.
- Trẻ em từ 12 tháng đến 24 tháng tuổi, ít khi phát âm một cách chính xác từ ngữ theo cách của người lớn và gặp nhiều khó khăn trong việc phát âm; bố mẹ và người thân thường phải “dịch” cho người khác hiểu bé đang nói điều gì.
Ngữ pháp
- Khi khoảng 18 tháng tuổi, trẻ em thường học cách kết hợp một vài từ để tạo thành cụm từ và câu. Sự trao đổi thường gồm một vài từ, và có thể thiếu thành phần của câu (ví dụ như “mẹ bế?”, “đi chơi”).